Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 30/12/2024 - 05/01/2025

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 30/12/2024 - 05/01/2025 cập nhật các văn bản đáng chú ý về thuế, hóa đơn, báo cáo tài chính.

Dưới đây là bảng cập nhật văn bản mới tuần vừa qua:

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 30/12/2024 - 05/01/2025

STT

Văn bản

Nội dung

Ngày ban hành

Báo cáo tài chính

1

Công văn 7539/CTBGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang về việc ghi nhận vốn góp của chủ sở hữu trong Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2024

Trường hợp trong quá trình hoạt động Công ty có thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để tăng vốn điều lệ và thay đổi Giấy chứng nhận đầu tư để tăng vốn góp và tổng vốn đầu tư thì việc ghi nhận trên Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2024 của Công ty là số liệu theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi.

30/10/2024

Hóa đơn

2

Công văn 6338/TCT-CS của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử

Trường hợp cơ sở kinh doanh đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn thì hóa đơn bị ngừng sử dụng thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 34 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (hóa đơn bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn không bao gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ).

27/12/2024

3

Công văn 6342/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

1. Đối với các khoản thu hộ, chi hộ của Công ty liên quan đến Chương trình khách hàng thân thiết không liên quan đế hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của Công ty thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
2. Người bán khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ có hoặc không kèm theo việc tích điểm/tiêu điểm cho khách hàng thì thực hiện như sau:
a) Về thuế GTGT
a.1) Trường hợp khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ không sử dụng số điểm tích lũy được giảm trừ thì người bán phải ghi nhận đủ giá tính thuế GTGT là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp (không giảm trừ giá trị tích điểm) trên hóa đơn GTGT. Đồng thời số điểm tích lũy của khách hàng được xác định trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp (giá có thuế GTGT) và phần giá trị điểm tích lũy này được thể hiện trên nội dung không bắt buộc trên hóa đơn GTGT giao cho khách hàng theo quy định tại khoản 15 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
a.2) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng có sử dụng số điểm tích lũy đã được xác định thì thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp khách hàng có sử dụng điểm tích lũy để mua hàng hoá, dịch vụ áp dụng thuộc Chương trình khuyến mại đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật thương mại thì giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC (trong đó giá trị tiêu điểm (số điểm tích lũy khách hàng được giảm trừ) được xác định là khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng). Trên hóa đơn (theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) phải thể hiện đầy đủ giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp; giá trị tiêu điểm của khách hàng; giá tính thuế GTGT; số thuế GTGT tương ứng.
- Đối với trường hợp khách hàng có sử dụng điểm tích lũy để mua hàng hoá, dịch vụ không thuộc Chương trình khuyến mại thì không giảm trừ trực tiếp trên giá bán hàng hóa, dịch vụ; giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT là giá trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp không trừ giá trị của điểm tích lũy.
b) Về thuế TNDN:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong mọi trường hợp là toàn bộ tiền bán hàng hóa/tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà người bán được hưởng theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trong trường hợp Công ty thực hiện tuân thủ các quy định pháp luật về Chương trình khuyến mại, nếu có bán điểm cho các tổ chức, cá nhân, không phân biệt là các tổ chức, cá nhân này đã sử dụng điểm để tham gia vào Chương trình hay chưa thì Công ty thực hiện xuất hoá đơn GTGT với thuế suất 10% theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Các Công ty có trách nhiệm lưu trữ và theo dõi hồ sơ tài liệu có liên quan đến Chương trình khách hàng thân thiết và có trách nhiệm xuất trình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi tiến hành thanh tra, kiểm tra.

30/12/2024

4

Công văn 2921/CTCMA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Cà Mau trả lời về việc xuất hóa đơn đối với quà tặng

- Trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa do Công ty mua về với mục đích kinh doanh, sau đó sử dụng một phần để cho, biếu, tặng cán bộ công nhân viên của Công ty trong dịp lễ, tết và trang trải bằng nguồn lợi nhuận sau thuế TNDN thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định và phải xuất hóa đơn, tính nộp thuế GTGT như trường hợp bán hàng hóa cho khách hàng.
- Trường hợp Công ty sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế TNDN để mua hàng hóa cho, biếu, tặng khách hàng, người lao động của Công ty trong dịp lễ, tết không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, không hạch toán vào chi phí khi tính thuế TNDN và không phải xuất hóa đơn khi cho, tặng hàng hóa.

27/12/2024

5

Công văn 10958/CTQNA-TTHT của Cục thuế tỉnh Quảng Nam trả lời về việc lập hóa đơn, khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và Công ty đã xử lý theo hình thức lập hóa đơn điện tử thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì Công ty lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử thay thế có sai sót.
Công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4, khoản 7 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp sau khi khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai số thuế tăng hoặc giảm này tương ứng vào các chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng” hoặc “Điều chỉnh giảm” trên hồ sơ khai thuế GTGT lần đầu của kỳ tính thuế hiện tại.

6

Công văn 11043/CTQNA-TTHT của Cục thuế tỉnh Quảng Nam về việc lập hóa đơn và chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất không phải khai nộp thuế GTGT theo quy định thì thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa xuất khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Trường hợp doanh nghiệp chế xuất mua hàng hóa từ các doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa xuất hóa đơn bán ra cho doanh nghiệp chế xuất với thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% hoặc 10% thì:
Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì không được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi (bao gồm tiền thuế GTGT) đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

27/12/2024

Thuế giá trị gia tăng

7

Nghị định 180/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 174/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất;

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

2. Về mức giảm thuế giá trị gia tăng:

- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên.

- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định nêu trên.

3. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025.

31/12/2024

8

Công văn 6608/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Nghị quyết 174/2024/QH15

Ngày 30/11/2024, Quốc hội đã ban hành số Nghị quyết số 174/2024/QH15 cho phép tiếp tục thực hiện giảm thuế GTGT trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025. Để triển khai các nội dung liên quan đến lĩnh vực Hải quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025.
2. Hướng dẫn khai báo trên hệ thống VNACCS/VCIS:
Chọn mã VB235 tại ô chỉ tiêu thông tin “Mã áp dụng thuế suất/mức thuế và thu khác” trên tờ khai điện tử nhập khẩu đăng ký kể từ 0h00’ ngày 01/01/2025 để khai báo thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị quyết số 174/2024/QH15 nêu trên.
Mã VB235 không áp dụng cho các trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, 5% theo quy định tại Luật thuế GTGT và các trường hợp hàng hóa không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị quyết số 174/2024/QH15 nêu trên.

31/12/2024

9

Công văn 6143/CTCTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Cần Thơ hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng

Trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa và bên công ty nhập khẩu sử dụng hình thức thanh toán bù trừ công nợ giữa ba bên thì hình thức thanh toán này không thuộc các trường hợp thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Do đó công ty không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT đối với trường hợp xuất khẩu.

26/12/2024

Thuế xăng, dầu, mỡ nhờn

10

Công văn 6569/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết Số 60/2024/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025. Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện:
1. Áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường theo đúng Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 ngày 24/12/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025.
2. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến đến cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 ngày 24/12/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

30/12/2024

Trên đây là bản tin dành cho Kế toán tuần từ 30/12/2024 - 05/01/2025. Để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo VBPL - Thuế, Kế toán của LuatVietnam và nhận thông báo hằng ngày.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Xem xét cho học sinh mẫu giáo, tiểu học nghỉ học nếu không khí ở mức nguy hại 3 ngày liên tục

Xem xét cho học sinh mẫu giáo, tiểu học nghỉ học nếu không khí ở mức nguy hại 3 ngày liên tục

Xem xét cho học sinh mẫu giáo, tiểu học nghỉ học nếu không khí ở mức nguy hại 3 ngày liên tục

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình trạng ô nhiễm không khí tại Hà Nội có chiều hướng gia tăng, có những thời điểm, chỉ số chất lượng môi trường không khí (giá trị AQI) lên đến mức xấu.