Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 28/10 - 03/11/2024

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 28/10 - 03/11/2024 cập nhật các văn bản về thuế, hóa đơn... liên quan đến công việc Kế toán.

Dưới đây là các văn bản đáng chú ý cập nhật trong tuần vừa qua:

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 28/10 - 03/11/2024

STT

Văn bản

Nội dung

Ngày ban hành

Thuế thu nhập cá nhân

1

Công văn 3128/CTPHY-TTHT của Cục Thuế tỉnh Phú Yên về chính sách thuế đối với khoản chi trả hoa hồng môi giới bán hàng

Trường hợp Công ty chi trả hoa hồng môi giới bán hàng cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với khoản chi trả mỗi lần từ 2.000.000 đồng trở lên trước khi trả cho cá nhân và nộp đầy đủ, kịp thời số tiền thuế TNCN đã khấu trừ vào ngân sách Nhà nước.

22/10/2024

2

Công văn 4816/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về việc trả lời vướng mắc về chính sách thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp cá nhân cư trú tại nước Anh có phát sinh thu nhập từ nhận thừa kế chứng khoán tại Việt Nam thì phải khai, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thuế Việt Nam.
Cá nhân nhận thừa kế là chứng khoán nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán. Trường hợp cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhận thừa kế nhiều loại chứng khoán mà các chứng khoán này đang lưu ký tại Công ty cổ phần Chứng khoán SSI - Chi nhánh Hà Nội thì Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế Thành phố Hà Nội: thực hiện khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI - Chi nhánh Hà Nội.

25/10/2024

3

Công văn 4192/CTHPH-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hải Phòng về việc giải đáp chính sách thuế

Trường hợp Công ty trợ cấp cho người lao động do ảnh hưởng của cơn bão số 3, nếu khoản trợ cấp này là khoản trợ cấp khó khăn đột xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, khoản trợ cấp được quy định trong Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của Công ty thì khoản trợ cấp mà người lao động nhận được bằng hoặc thấp hơn mức trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước (nếu có) không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Các khoản trợ cấp không phải là khoản trợ cấp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, phần trợ cấp khó khăn đột xuất mà người lao động nhận được cao hơn mức trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước (nếu có) được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

23/10/2024

4

Công văn 20881/CTBRV-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân

- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thì phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, điểm a.5 khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ ứng dụng Hỗ trợ kê khai thuế (HTKK), các Trường hợp trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế như sau:
+ Quyết toán theo năm dương lịch
+ Quyết toán 12 tháng liên tục khác năm dương lịch
+ Quyết toán không đủ 12 tháng
Nếu cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam (từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/10/2024), khi khai quyết toán thuế TNCN thì chọn trường hợp “Quyết toán không đủ 12 tháng”.

25/10/2024

5

Công văn 4846/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp trong năm tính thuế người nộp thuế có thu nhập từ hai nơi trở lên, trong đó có thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì không đủ điều kiện để ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định tại tiết d.2, điểm d, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ nêu trên. Theo đó, người nộp thuế trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế (khi có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo) và kê khai đầy đủ các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nhận được trong kỳ theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC)

25/10/2024

6

Công văn 4256/CTHPH-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hải Phòng hướng dẫn về cách tính thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc

- Trường hợp Công ty ký Hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao đồng là cá nhân cư trú thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động theo quy định tại điểm b.l, b.2 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 cua Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty ký Hợp đồng lao động với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì Công ty căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế) theo quy định tại điểm b.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

28/10/2024

Hóa đơn

7

Công văn 4308/CTHPH-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hải Phòng về việc lập hóa đơn giá trị gia tăng cho phần cước refund

Trường hợp Công ty thực hiện trả lại cho khách hàng một khoản tiền sau khi khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ (tiền refund):
Nếu khoản tiền refund này được xác định là khoản chiết khấu thương mại theo quy định của pháp luật thì số tiền chiết khấu được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
- Nếu khoản tiền refund này được xác định là khoản tiền hỗ trợ khách hàng thì Công ty căn cứ mục đích chi, lập chứng từ chi, bên nhận tiền hỗ trợ khi nhận tiền lập chứng từ thu theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

29/10/2024

8

Công văn 8456/CTNDI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Nam Định về việc xuất hóa đơn thu hộ tiền điện của doanh nghiệp chế xuất

Trường hợp Công ty là Doanh nghiệp chế xuất khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ (Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp nếu Công ty điện lực trực tiếp ký hợp đồng cung cấp điện với Công ty. Công ty điện lực lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ mang tên, mã số thuế của Công ty. Nếu Công ty được phép chi trả hộ tiền điện cho Công ty điện lực đối với phần điện mà các nhà thầu xây dựng đã sử dụng thì khi thu lại số tiền đã chi hộ này Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng và lập hóa đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên.

31/10/2024

9

Công văn 7878/CTDAN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng hướng dẫn về chính sách thuế đối với tiền gửi ngân hàng có kì hạn

Công ty có khoản tiền nhàn rỗi chưa sử dụng và thực hiện gửi vào các tổ chức tín dụng đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 để nhận lãi theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 48/2018/TT-NHNN nêu trên thì thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng của Công ty là một khoản thu tài chính khác thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng; Công ty không phải lập hóa đơn đối với khoản tiền lãi nhận được này mà lập chứng từ thu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

01/10/2024

Thuế nhà thầu

10

Công văn 4909/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế nhà thầu

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty ở nước ngoài bán khoản phải thu từ các khách hàng tại nước ngoài theo các hợp đồng xuất khẩu hàng có điều khoản thanh toán trả chậm để nhận trước tiền bán hàng hóa từ Công ty ở nước ngoài (bên mua khoản phải thu) mà không phải là hoạt động vay tín dụng phải trả lãi tiền vay; Công ty chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ liên quan đến khoản phải thu cho bên mua khoản phải thu và không có bất kỳ nghĩa vụ, trách nhiệm gì với bên mua khoản phải thu về việc bên mua khoản phải thu có thu được khoản tiền phải thu của người mua hàng hóa hay không; Công ty không phát sinh khoản thanh toán cho Công ty ở nước ngoài (bên mua khoản phải thu) thì Công ty ở nước ngoài trong trường hợp nêu trên không phát sinh thu nhập và không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính.

30/10/2024

Thuế xuất nhập khẩu

11

Công văn 5262/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về hoàn thuế nhập khẩu

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp nếu đáp ứng các cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa theo loại hình nhập kinh doanh sản xuất, đã nộp thuế nhập khẩu, để phục vụ hợp đồng gia công xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu không được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu thì không thuộc trường hợp hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

29/10/2024

Đề xuất giảm thuế

12

Công văn 11631/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới trước kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV

Cử tri đề nghị Quốc hội, Chính phủ xem xét tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025 để kích thích tiêu dùng của người dân nhiều hơn, góp phần phục hồi kinh tế sau đại dịch.
Cử tri kiến nghị điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh để phù hợp tình hình kinh tế xã hội hiện nay.
Bộ Tài chính xin trả lời như sau:
1. Về nội dung kiến nghị tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025
Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình thực tế, dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội để nghiên cứu, báo cáo các cấp có thẩm quyền giải pháp phù hợp.
2. Về kiến nghị điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh:
Theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành thì chưa thể điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể Luật thuế TNCN (trong đó có nội dung về mức giảm trừ gia cảnh...) để báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung theo Chương trình xây dựng luật của Quốc hội, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, cũng như thông lệ quốc tế (dự kiến đăng ký Chương trình xây dựng Luật vào năm 2025, trình Quốc hội cho ý kiến vào tháng 10/2025 và thông qua vào tháng 5/2026).

29/10/2024

Thuể giá trị gia tăng

13

Công văn 4922/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng

Trường hợp trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế, nếu Cục Thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.

31/10/2024

Thu hồi nợ thuế

14

Công văn 4216/TCT-QLN của Tổng cục Thuế về công tác quản lý, thu hồi tiền thuế nợ

Về đôn đốc thu hồi nợ thuế:
- Đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ dưới 90 ngày, bộ phận thanh tra - kiểm tra chịu trách nhiệm kiểm soát dữ liệu và đôn đốc người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào NSNN, hạn chế các khoản nợ dây dưa, kéo dài.
- Đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ đã quá 30 ngày, cơ quan thuế thực hiện ban hành Thông báo tiền thuế nợ theo mẫu số 01/TTN gửi người nộp thuế bằng phương thức điện tử qua tài khoản giao dịch thuế điện tử (etax). Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử, nhưng có đăng ký địa chỉ email thì cơ quan thuế hỗ trợ gửi Thông báo qua email và qua ứng dụng etaxmobile.
- Đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ quá 60 ngày, công chức thuế thường xuyên liên hệ với người nộp thuế để nhắc nhở về việc nộp tiền thuế nợ và thông báo cho người nộp thuế biết về việc sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế khi có khoản nợ quá 90 ngày.
Về thực hiện các biện pháp cưỡng chế và tạm hoãn xuất cảnh
- Đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày hoặc khoản tiền thuế nợ thuộc trường hợp bị cưỡng chế: cơ quan thuế phải áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế và công khai thông tin theo quy định.
- Trường hợp quyết định cưỡng chế hết hiệu lực mà người nộp thuế chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước thì tiếp tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp, đúng quy định...

23/9/2024

Trên đây là Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 28/10 - 03/11/2024, để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo của LuatVietnam và nhận thông báo hằng ngày.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục