Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 03 - 09/6/2024

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 03 - 09/6/2024 cập nhật các văn bản đáng chú ý liên quan đến thuế, hóa đơn, hạch toán tài sản cố định.

Sau đây là tổng hợp các văn bản mới cập nhật trong tuần:

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 03 - 09/6/2024

STT

Văn bản

Tóm tắt

Hiệu lực

Thuế thu nhập cá nhân

1

Công văn 31714/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc xuất chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử

Trường hợp Chi nhánh đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động nhưng chưa cấp chứng từ khấu trừ thì phải thực hiện cấp chứng từ khấu trừ theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp Chi nhánh đang sử dụng chứng từ điện tử thì được lập chứng từ khấu trừ thuế điện tử để giao cho cá nhân bị khấu trừ.

28/5/2024

2

Công văn 32969/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản công tác phí của người lao động

Trường hợp có phát sinh khoản chi tiền vé máy bay, tiền khách sạn, các khoản công tác phí... cho người lao động đi công tác phù hợp với quy chế nội bộ của đơn vị và được xác định là khoản công tác phí theo quy định của pháp luật theo hướng dẫn tại tiết d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

31/5/2024

3

Công văn 32970/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thanh toán cho người lao động sau nghỉ việc

Trường hợp Công ty trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động theo hướng dẫn tại tiết b.6, điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp Công ty chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản lợi ích khác và các khoản trợ cấp (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt Hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp cuối năm cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế thay thì phải tổng hợp các nguồn thu nhập để khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

31/5/2024

Thuế giá trị gia tăng

4

Công văn 2728/CTQNG-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc hướng dẫn khai bổ sung thuế giá trị gia tăng đầu vào bỏ sót

Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng/kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng/kỳ đó theo nguyên tắc khấu trừ được quy định Điều 1 Luật số 31/2013/QH13, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp Công ty phát hiện bỏ sót thuế GTGT đầu vào của hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Nếu khi khai bổ sung hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế làm tăng hoặc giảm thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (Chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT) thì số thuế được khấu trừ điều chỉnh tăng hoặc giảm trên tờ khai bổ sung 01/KHBS phải kê khai vào Chỉ tiêu [38] (Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước), hoặc Chỉ tiêu [37] (Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước) của kỳ phát hiện (kỳ hiện tại) theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

31/5/2024

5

Công văn 27291/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về xác định thuế giá trị gia tăng đầu ra khi viết hóa đơn quà tặng có là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa để tặng quà cho khách hàng (kể cả mua ngoài hoặc do Công ty tự sản xuất), nếu việc tặng quà để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi liên quan đến việc tặng quà cho khách hàng nêu trên; khi tặng quà cho khách hàng, Công ty phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

10/5/2024

Hóa đơn

6

Công văn 4371/CTDAN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng về lập hóa đơn đối với hoạt động góp vốn kinh doanh

Trường hợp Công ty góp vốn bằng tài sản (đã có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định) để thành lập doanh nghiệp thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản, theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty thực hiện thi công công trình xây dựng, lắp đặt các hạng mục công trình... và sử dụng giá trị khối lượng này để góp vốn vào một doanh nghiệp khác thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

16/5/2024

7

Công văn 33314/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc xuất hóa đơn cho thuê lại đất gắn với cơ sở hạ tầng

Trường hợp nếu Công ty cho thuê lại đất gắn với cơ sở hạ tầng của dự án cụm công nghiệp thì Công ty lập hóa đơn theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; giá tính thuế GTGT theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

03/6/2024

Hạch toán tài sản cố định

8

Công văn 14754/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc hạch toán tài sản cố định

Trường hợp Công ty mua tài sản và các tài sản này đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC bao gồm chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên thì được ghi nhận là tài sản cố định của Công ty. Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc được quy định tại Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

30/5/2024

Chính sách thuế đối với khoản lãi vay

9

Công văn 27296/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế đối với khoản lãi vay

Trường hợp công ty mẹ cho công ty con vay không lấy lãi (lãi suất 0%) thì thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính Phủ. Đề nghị công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính Phủ và các quy định khác có liên quan.

Trường hợp tổ chức không phải là tổ chức hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng có hoạt động cho vay không thường xuyên nếu cho Công ty vay không tính lãi hoặc có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Hoạt động góp vốn (tăng vốn) theo quy định của pháp luật thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp khoản lãi vay chuyển thành vốn góp mà do thành viên góp vốn của Công ty chuyển nhượng phần vốn góp thì cá nhân/tổ chức chuyển nhượng phần vốn góp phải nộp thuế TNCN/ TNDN theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

10/5/2024

Thuế nhà thầu

10

Công văn 1162/CTHNA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về việc thuế nhà thầu khi chuyển công nợ thành vốn góp

Trong quá trình hoạt động Công ty có phát sinh công nợ phải trả chưa được thanh toán đối với Công ty mẹ (công nợ phát sinh từ giao dịch mua bán hàng hóa, từ tiền bản quyền). Nếu Công ty mẹ muốn chuyển phần công nợ phải trả chưa được thanh toán sang thành tiền góp vốn thì Cục Thuế tỉnh Hà Nam trả lời theo nguyên tắc sau:

- Công ty mẹ có thể chuyển phần công nợ phải trả sang thành tiền góp vốn, về thủ tục trình tự Công ty tham khảo Luật Đầu tư và các Văn bản hướng dẫn thi hành hoặc liên hệ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư để được hướng dẫn cụ thể.

- Khi công ty mẹ chuyển phần công nợ phải trả chưa được thanh toán phát sinh từ tiền bản quyền thành vốn góp thì công ty mẹ thuộc đối tượng áp dụng thuế Nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường hợp công ty mẹ thuộc đối tượng áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc đối với thu nhập từ tiền bản quyền và muốn áp dụng hiệp định tránh đánh thuế 2 lần thì công ty mẹ thực hiện theo các thủ tục được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

26/8/2022

Trên đây là bản tin dành cho Kế toán tuần từ 03 - 09/6/2024, để cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất về Thuế, vui lòng tham gia Group Zalo VBPL Thuế, Kế toán của LuatVietnam.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục