10 trường hợp không được bảo hiểm cháy nổ đền bù

Đây là nội dung mới đáng chú ý quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP ngày 06/9/2023 của Chính phủ về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.

Theo Điều 25, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong các trường hợp sau:

- Động đất, núi lửa hoặc biến động khác của thiên nhiên.

- Thiệt hại do biến cố chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

- Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

- Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

- Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.

- Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

- Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.

10 trường hợp không được bảo hiểm cháy nổ đền bù
10 trường hợp không được bảo hiểm cháy nổ đền bù (Ảnh minh họa)

Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng dưới đây nếu phát sinh từ rủi ro cháy, nổ:

- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.

- Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).

Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 06/9/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc gọi đến tổng đài  19006192 để được giải đáp.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Đã có toàn văn Luật Dân số 2025

Đã có toàn văn Luật Dân số 2025

Đã có toàn văn Luật Dân số 2025

LuatVietnam.vn đã cập nhật toàn văn Luật Dân số 2025, số 113/2025/QH15. Luật này có nhiều chính sách mới đáng chú ý như: Khuyến khích, ưu đãi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ dành cho người cao tuổi; Có chính sách phù hợp hỗ trợ cặp vợ chồng, cá nhân sinh con, nuôi con...

Đã có toàn văn Luật Viên chức 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026

Đã có toàn văn Luật Viên chức 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026

Đã có toàn văn Luật Viên chức 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026

LuatVietnam.vn đã cập nhật toàn văn Luật Viên chức của Quốc hội 2025, số 129/2025/QH15. Theo đó, viên chức có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chủ động nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn...

Thông báo 711: Yêu cầu các địa phương tăng cường cán bộ từ cấp tỉnh cho cấp xã

Thông báo 711: Yêu cầu các địa phương tăng cường cán bộ từ cấp tỉnh cho cấp xã

Thông báo 711: Yêu cầu các địa phương tăng cường cán bộ từ cấp tỉnh cho cấp xã

Nội dung này được nêu tại Thông báo số 711/TB-VPCP ngày 20/12/2025 của Văn phòng Chính phủ, thông báo kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp rà soát, tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.