Ít ai biết: Chồng cũng có thể nghỉ thai sản 6 tháng khi vợ sinh con

Hầu như ai cũng biết rằng, lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ chế độ thai sản 06 tháng. Tuy nhiên cũng có cũng có trường hợp lao động nam được nghỉ đến 06 tháng khi vợ sinh con.


Trường hợp chồng được nghỉ thai sản 6 tháng khi vợ sinh con

Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, trong trường hợp thông thường khi vợ sinh con, lao động nam sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong thời gian từ 05 - 14 ngày làm việc.

Đặc biệt, khoản 4 và khoản 6 Điều 34 Luật còn ghi nhận cả trường hợp lao động nam được nghỉ chế độ thai sản 06 tháng khi vợ sinh con như sau:

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Theo đó, người chồng sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản lên đến 06 tháng trong 02 trường hợp:

(1) - Vợ chết sau khi sinh con.

Để được nghỉ thai sản 06 tháng trong trường hợp này thì lao động nam cần có thêm một trong các điều kiện sau:

- Chỉ có vợ tham gia BHXH bắt buộc hoặc cả hai vợ chồng đều tham gia BHXH bắt buộc mà vợ chưa nghỉ hưởng chế độ thai sản trước sinh.

- Vợ tham gia BHXH bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà chết.

- Chỉ cho cha tham gia BHXH bắt buộc.

(2) - Vợ gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.

Với trường hợp này, lao động nam muốn nghỉ thai sản 06 tháng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Việc vợ gặp rủi ro sau khi sinh khiến không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con phải có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

- Chỉ có người cha tham gia BHXH.

chong duoc nghi thai san 6 thang
Chồng cũng được nghỉ chế độ thai sản 6 tháng khi nào? (Ảnh minh họa)


Nghỉ thai sản 6 tháng, chồng được giải quyết chế độ thế nào?

Theo quy định tại Điều 34, Điều 39 Luật BHXH 2014 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng chế độ thai sản của người chồng trong thời gian nghỉ 06 tháng được xác định như sau:

- Trường hợp chỉ có vợ tham gia BHXH mà vợ chết sau sinh và trường hợp chỉ có vợ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chết:

Mức hưởng của chồng

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ việc của vợ

x

6 tháng

- Trường hợp cả vợ và chồng đều tham gia BHXH mà vợ chết sau sinh, trường hợp cả vợ và chồng đều tham gia BHXH nhưng vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chết và trường hợp chỉ có chồng tham gia BHXH mà vợ chết sau sinh hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con:

Mức hưởng của chồng

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ việc của chồng

x

6 tháng

Lưu ý: Người chồng đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được xác định cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Trên đây là thông tin về các trường hợp người chồng được nghỉ thai sản 6 tháng theo quy định hiện hành. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

>> Chế độ thai sản: Quyền lợi cần biết khi sinh con

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Đã có Bản So sánh Nghị định 70/2025/NĐ-CP và Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn

Đã có Bản So sánh Nghị định 70/2025/NĐ-CP và Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn

Đã có Bản So sánh Nghị định 70/2025/NĐ-CP và Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP - văn bản mới làm thay đổi hàng loạt quy định về hóa đơn, chứng từ. Xem ngay bảng so sánh điểm mới so với Nghị định 123 để không bỏ sót những quy định mới có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp của bạn.

Thay đổi đơn vị hành chính: Sắp có thay đổi lớn với công chức cấp xã?

Thay đổi đơn vị hành chính: Sắp có thay đổi lớn với công chức cấp xã?

Thay đổi đơn vị hành chính: Sắp có thay đổi lớn với công chức cấp xã?

Để quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Bộ Nội vụ đã ban hành dự thảo Luật Cán bộ, công chức sửa đổi có tác động lớn đến công chức cấp xã. Cùng theo dõi đề xuất thay đổi với công chức cấp xã khi thay đổi đơn vị hành chính.

Đơn xin mở lại mã số thuế bị đóng mới nhất và hướng dẫn hồ sơ chi tiết

Đơn xin mở lại mã số thuế bị đóng mới nhất và hướng dẫn hồ sơ chi tiết

Đơn xin mở lại mã số thuế bị đóng mới nhất và hướng dẫn hồ sơ chi tiết

Trong một số trường hợp nhất định, doanh nghiệp sau khi đã đóng mã số thuế có thể nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trong đó, Đơn xin mở lại mã số thuế là một trong các giấy tờ không thể thiếu khi làm thủ tục mở lại mã số thuế.

Ngày 16/05: Có 1.550 ca COVID-19 ở 48 tỉnh, thành; đã tiêm hơn 2,5 triệu liều vaccine cho trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi

Ngày 16/05: Có 1.550 ca COVID-19 ở 48 tỉnh, thành; đã tiêm hơn 2,5 triệu liều vaccine cho trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi

Ngày 16/05: Có 1.550 ca COVID-19 ở 48 tỉnh, thành; đã tiêm hơn 2,5 triệu liều vaccine cho trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi

Bản tin Covid ngày 16/05 của Bộ Y tế cho biết có 1.550 ca mắc COVID-19 mới tại 48 tỉnh, thành phố; Trong ngày số khỏi bệnh nhiều gấp 3 lần số mắc. Đến nay cả nước đã tiêm hơn 2,5 triệu liều vaccine phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi

Mẫu thông báo thay đổi tên công ty và lưu ý khi đặt tên mới cho công ty

Mẫu thông báo thay đổi tên công ty và lưu ý khi đặt tên mới cho công ty

Mẫu thông báo thay đổi tên công ty và lưu ý khi đặt tên mới cho công ty

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có quyền thay đổi tên công ty khi có nhu cầu. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải làm thông báo thay đổi gửi tới khách hàng, đối tác, cơ quan Nhà nước... để đồng thời thay đổi thông tin trên giấy tờ liên quan đến hoạt động kinh doanh. Dưới đây là mẫu Thông báo thay đổi tên công ty mới nhất.