Truy tố là gì? Giai đoạn truy tố bắt đầu từ khi nào?

Truy tố là một trong những giai đoạn không thể thiếu trong tố tụng hình sự. Vậy cụ thể truy tố là gì? Giai đoạn truy tố bắt đầu từ khi nào?

1. Truy tố là gì?

Truy tố là giai đoạn thứ ba của hoạt động tố tụng hình sự, sau giai đoạn khởi tố và điều tra vụ án.

Khi kết thúc giai đoạn điều tra, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố rồi gửi cùng hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện thẩm quyền truy tố.

Viện Kiểm sát căn cứ vào các quy định của pháp luật để tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm đánh giá một cách toàn diện, khách quan các tài liệu của vụ án hình sự do cơ quan điều tra chuyển đến.

Giai đoạn truy tố được bắt đầu từ khi Viện Kiểm sát nhận được các tài liệu của vụ án hình sự (bao gồm kết luận điều tra và đề nghị truy tố) do cơ quan điều tra chuyển đến. Đông thời, kết thúc bằng việc Viện Kiểm sát ra 01 trong 03 loại quyết định:

- Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng (kết luận về tội trạng),

- Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung;

- Đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án hình sự tương ứng.

Truy tố là chức năng quan trọng của Viện Kiểm sát nhằm kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các hành vi tố tụng mà cơ quan điều tra có thẩm quyền đã áp dụng. Đồng thời, loại trừ những hậu quả tiêu cực từ các sai lầm đã bị bỏ lọt trong hai giai đoạn tố tụng hình sự trước đó.

truy to la gi
Truy tố là gì? (Ảnh minh họa)

2. Thời hạn ra quyết định truy tố là bao lâu?

Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thời hạn quyết định việc truy tố như sau:

1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:

a) Truy tố bị can trước Tòa án;

b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;

c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.

Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Theo quy định trên, tùy vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, thời hạn để ra quyết định truy tố bị can trước Tòa có thể từ 20 - 60 ngày.

3. Truy tố và khởi tố có gì khác nhau?

Khởi tố và truy tố là hai giai đoạn tố tụng hoàn toàn khác nhau. Sau đây là một số đặc điểm để phân biệt khởi tố và truy tố:

Khởi tố

Truy tố

Thời điểm thực hiện

Khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong tố tụng hình sự.

Trong giai đoạn này, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành điều tra và xác định các dấu hiệu của tội phạm.

Từ đó ban hành quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi này.

Truy tố là giai đoạn được thực hiện sau khi kết thúc điều tra.

Công việc thực hiện

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra và xác định các dấu hiệu của tội phạm.

Viện kiểm sát nhận các tài liệu của vụ án hình sự (bao gồm cả kết luận điều tra và đề nghị truy tố) do Cơ quan điều tra chuyển đến và kết thúc bằng việc Viện kiểm sát ra quyết định truy tố hay không.

Kết quả

Ban ban hành quyết định về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi được điều tra.

Viện kiểm sát ra 01 trong 03 quyết định sau:

- Truy tố bị can trước Tòa án;

- Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ;

- Tạm đình chỉ vụ án hình sự.

Trên đây là một số thông tin giải thích về: Truy tố là gì? Giai đoạn truy tố bắt đầu từ khi nào? Nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng gọi tới tổng đài 1900.6192 để được giải đáp.

>> Thời hạn khởi tố vụ án hình sự là bao lâu?
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

[Tổng hợp] 4 nội dung cần chú ý của Nghị định 92 về miễn, giảm thuế

[Tổng hợp] 4 nội dung cần chú ý của Nghị định 92 về miễn, giảm thuế

[Tổng hợp] 4 nội dung cần chú ý của Nghị định 92 về miễn, giảm thuế

Doanh nghiệp, hộ và cá nhân kinh doanh để được hưởng chính sách theo Nghị quyết 406 cần nắm rõ quy định về miễn giảm thuế theo Nghị định 92/2021. Với mỗi chính sách đều có hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, thủ tục thực hiện.