Nhặt được của rơi, tạm thời bỏ túi có phạm luật?

Khi nhặt được “của rơi” của người khác, nhiều người chọn cách trả lại nhưng không ít người “tạm thời bỏ túi”. Vậy nhặt được tài sản không trả lại có phạm luật không?


1. Nhặt được tài sản không trả lại có sao không?

Những tình huống nhặt được tài sản bị rơi, bị bỏ quên của người khác không hề hiếm gặp trong cuộc sống. Theo khoản 1 Điều 230 Bộ luật Dân sự, khi nhặt được tài sản người khác làm rơi, người nhặt được phải có trách nhiệm trả lại cho người bị mất.

Nếu nhặt được tài sản không trả lại mà tạm thời “bỏ túi”, người nhặt được tài sản có thể đối mặt với việc bị xử phạt hành chính hoặc năng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

1.1 Xử phạt hành chính

Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi “chiếm giữ tài sản của người khác” có thể bị phạt tiền đến 03 - 05 triệu đồng.

1.2 Chịu trách nhiệm hình sự

Người nào cố tình không trả lại tài sản có giá trị từ 10 - dưới 200 triệu đồng hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật/vật có giá trị lịch sử, văn hoá do mình tìm được, nhặt được sau khi đã được yêu cầu trả lại hoặc không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền tài sản đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự:

  • Bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng.
  • Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
  • Phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.

(theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội chiếm giữ trái phép tài sản).

Nếu tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì phải chịu mức phạt tù cao hơn, sẽ phải đi tù từ 01 - 05 năm.

Như vậy, nhặt được tài sản không trả lại có thể bị xử phạt hành chính đến 05 triệu hoặc nặng hơn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự đến 05 năm tù.

nhặt được tài sản không trả lại

2. Cách xử lý khi nhặt được của rơi của người khác

Theo quy định của Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015, nếu phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên thì có hai hướng xử lý:

- Trường hợp biết được địa chỉ của người đánh rơi/bỏ quên: Phải thông báo/trả lại tài sản cho người đó đánh rơi, bỏ quên đó.

- Trường hợp không biết địa chỉ của người đánh rơi/bỏ quên: Phải thông báo/giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã/công an xã nơi gần nhất để cơ quan này tiến hành thủ tục thông báo công khai cho chủ sở hữu biết để người đánh rơi/bỏ quên nhận lại.

Do đó, trong bất cứ trường hợp nào, dù biết hay không biết địa chỉ của người đánh rơi, bỏ quên tài sản, dù tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị lớn hay nhỏ thì người nhặt được tài sản bỏ rơi, bỏ quên đều phải thực hiện các biện pháp để trả lại cho người mất như trên.

Tuyệt đối, không được nhặt được tài sản không trả lại cho người bị mất bởi việc chiếm giữ, chiếm đoạt tài sản cũng được coi là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ phải đối mặt với mức xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nêu trên.

nhặt được tài sản không trả lại
Nhặt được của rơi, tạm thời bỏ túi là phạm luật (Ảnh minh họa)

3. Trình tự xác lập quyền sở hữu với tài sản nhặt được

Mặc dù, theo quy định của luật, khi nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên của người khác thì người nhặt được tuyệt đối không nhặt được tài sản không trả lại.

Tuy nhiên, nếu trong khoảng thời gian 01 năm kể từ ngày thông báo công khai thông tin tài sản bị đánh rơi, bỏ quên mà không tìm được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì căn cứ khoản 2 Điều 231 Bộ luật Dân sự hiện hành, quyền sở hữu tài sản đánh rơi, bỏ quên được xác định như sau:

- Giá trị tài sản bị đánh rơi, bỏ quên nhỏ hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở: Người nhặt được được trở thành chủ sở hữu của tài sản đó.

- Tài sản đánh rơi, bỏ quên có giá trị lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở: Người nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên trong trường hợp này được hưởng giá trị bằng 10 lần mức lương cơ sở và 50% giá trị phần vượt quá 10 lần mức lương cơ sở, phần còn lại sẽ thuộc về Nhà nước sau khi đã trừ đi chi phí bảo quản.

Hiện nay, mức lương cơ sở đang là 1,49 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, đến 01/7/2023, mức lương này sẽ tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, trong trường hợp này:

- Đến 30/6/2023:

  • Giá trị tài sản đánh rơi, bỏ quên nhỏ hơn hoặc bằng 14,9 triệu đồng: Người nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên được sở hữu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên.
  • Giá trị tài sản đánh rơi, bỏ quên lớn hơn 14,9 triệu đồng: Người nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên được hưởng giá trị là 14,9 triệu đồng và 50% số tiền vượt 14,9 triệu đồng còn lại sẽ thuộc về Nhà nước.

- Từ 01/7/2023:

  • Giá trị tài sản đánh rơi, bỏ quên nhỏ hơn hoặc bằng 18 triệu đồng: Người nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên được sở hữu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên.
  • Giá trị tài sản đánh rơi, bỏ quên lớn hơn 18triệu đồng: Người nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên được hưởng giá trị là 18 triệu đồng và 50% số tiền vượt 18 triệu đồng còn lại sẽ thuộc về Nhà nước.

Ngoài ra, nếu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên thuộc di tích lịch sử, văn hoá: Tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng.

Trên đây là quy định về việc nhặt được tài sản không trả lại bị xử lý thế nào? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết:
(4 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

Luật sửa đổi 9 Luật: Chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán độc lập, Ngân sách Nhà nước, Quản lý, sử dụng tài sản công, Quản lý thuế, Thuế thu nhập cá nhân, Dự trữ quốc gia, Xử lý vi phạm hành chính được thông qua ngày 29/11/2024. Dưới đây là tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán:

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/06/2024 với nhiều quy định đáng chú ý. Trong nội dung hôm nay cùng tìm hiểu Luật này có bao nhiêu chương, điều? Hiệu lực khi nào?

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Bài viết hướng dẫn đầy đủ thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025. Theo đó, cơ sở đăng kiểm sẽ lập hồ sơ phương tiện để cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định mà chủ xe không phải đưa xe đến cơ sở đăng kiểm để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.

Hướng dẫn tra cứu Sổ đỏ online với 2 cách đơn giản

Hướng dẫn tra cứu Sổ đỏ online với 2 cách đơn giản

Hướng dẫn tra cứu Sổ đỏ online với 2 cách đơn giản

Tra cứu thông tin Sổ đỏ là nhu cầu của hầu hết những người đang sử dụng đất. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, người dân ở một số nơi hiện nay có thể tra cứu Sổ đỏ online mà không cần phải đến Ủy ban nhân dân. Dưới đây là 02 cách tra cứu Sổ đỏ online.