Làm ăn thua lỗ, không trả được nợ có phải đi tù không?

Làm ăn thua lỗ, không có tiền trả nợ là vấn đề mà không ít người đã từng gặp phải. Vậy trường hợp này pháp luật sẽ xử lý thế nào? Người vay có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

1. Không trả nợ do làm ăn thua lỗ có phải đi tù không?

Vay nợ là quan hệ dân sự phổ biến trong xã hội, được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015. Trong đó, theo Điều 466 Bộ luật Dân sự:

Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Như vậy, trả nợ khi đến hạn là nghĩa vụ bắt buộc của người đi vay. Tuy nhiên, nếu bên vay không có khả năng trả nợ khi đến hạn vì lý do bất đắc dĩ như phá sản, làm ăn thua lỗ… thì pháp luật cũng sẽ không truy cứu trách nhiệm hình sự.

Việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ diễn ra khi có hành vi phạm tội, tức hành vi cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự, gây nguy hiểm cho xã hội và có lỗi.

Trường hợp người vay dùng thủ đoạn gian dối để vay tiền sau đó trốn nợ thì mới bị xử lý hình sự.

khong tra duoc no co phai di tu khongLàm ăn thua lỗ, không trả được nợ có phải đi tù không? (Ảnh minh họa)

2. Con nợ làm ăn thua lỗ không có tiền trả, phải làm sao?

Trường hợp đến hạn thanh toán nhưng con nợ chẳng may làm ăn thua lỗ, đồng thời hợp đồng cũng không thỏa thuận kèm theo tài sản thế chấp thì bên cho vay sẽ rất khó có cơ hội thỏa thuận để lấy lại tài sản.

Để đòi lại tài sản một cách hợp pháp, bên cho vay chỉ có thể khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục kiện đòi tài sản.

Theo đó, Tòa án sẽ ra một bản án phán quyết về nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Nếu bên vay tiền không tự nguyện chấp hành bản án thì bên cho vay tiền có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án.

Tuy nhiên, hai bên cũng có thể tự nguyện thỏa thuận phương thức trả nợ dựa trên nguyên tắc tự nguyện thi hành.

Kiện đòi tài sản là biện pháp đòi nợ an toàn và hợp pháp duy nhất. Cho dù có khó đòi thế nào, bên cho vay cũng không nên làm loạn, dùng bạo lực hay thuê xã hội đen để đòi nợ.

Việc thực hiện các hành vi trái pháp luật như đánh người, thuê xã hội đen uy hiếp hay thậm chí là tạt mắm tôm để đòi nợ rất có thể sẽ biến bên cho vay từ chủ nợ thành tội phạm.

>> Để hiểu rõ hơn về thủ tục kiện đòi tài sản, bạn có thể gọi ngay đến số 1900.6192 , các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam sẽ hỗ trợ bạn

3. Vay tiền nhưng trốn nợ không trả, bị xử lý thế nào?

Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Cụ thể, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định, các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là:

- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Người thực hiện một trong các hành vi trên có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi:

+ Giá trị tài sản từ 04 triệu đến dưới 50 triệu đồng;

+ Giá trị tài sản dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các khung hình phạt tăng nặng khác là:

Phạt tù từ 02 - 07 năm khi: Phạm tội có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Tái phạm nguy hiểm…

Phạt tù từ 05 - 12 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng.

Phạt tù từ 12 - 20 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.

Bên cạnh đó, hình phạt bổ sung của tội này là phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, nếu vay tiền nhưng trốn nợ không trả, bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tin nhiệm chiếm đoạt tài sản với mức phạt tù lên đến 20 năm.

Trên đây là những quy định chung liên quan đến câu hỏi: Làm ăn thua lỗ, không trả được nợ có phải đi tù không? Còn những trường hợp cụ thể, bạn có thể gọi 1900.6192 để LuatVietnam hỗ trợ chi tiết.

>> Không trả được nợ cho công ty tài chính do Covid-19, cần làm gì?

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

10 điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán

Luật sửa đổi 9 Luật: Chứng khoán, Kế toán, Kiểm toán độc lập, Ngân sách Nhà nước, Quản lý, sử dụng tài sản công, Quản lý thuế, Thuế thu nhập cá nhân, Dự trữ quốc gia, Xử lý vi phạm hành chính được thông qua ngày 29/11/2024. Dưới đây là tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi 9 Luật 2024 về thuế, kế toán:

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/06/2024 với nhiều quy định đáng chú ý. Trong nội dung hôm nay cùng tìm hiểu Luật này có bao nhiêu chương, điều? Hiệu lực khi nào?

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Bài viết hướng dẫn đầy đủ thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025. Theo đó, cơ sở đăng kiểm sẽ lập hồ sơ phương tiện để cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định mà chủ xe không phải đưa xe đến cơ sở đăng kiểm để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.

Thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123

Thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123

Thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123

Các doanh nghiệp, người nộp thuế trên địa bàn 06 tỉnh, thành phố sẽ chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC, sau đó là doanh nghiệp trên toàn quốc. Thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định mới như thế nào là vấn đề các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.