Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.
Căn cứ vào Điều 328 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Do đó, trong trường hợp của bạn, nếu bên bán (bên nhận đặt cọc) từ chối việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, bạn có quyền yêu cầu bên bán trả lại tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc. Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận khác về việc xử lý đặt cọc, thì việc xử lý sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó.
Ngoài ra, nếu bạn muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng, bạn có thể thương lượng với bên bán để tìm ra giải pháp phù hợp. Tuy nhiên, việc này phụ thuộc vào sự đồng ý của cả hai bên và không có quy định pháp luật bắt buộc bên bán phải tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu họ không muốn.
Căn cứ vào Điều 502 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông bà nội sang cho bạn, cần thực hiện các bước sau:
1. Chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai, số 45/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014.- Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm: Phiếu yêu cầu công chứng, dự thảo hợp đồng, bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và các giấy tờ liên quan khác theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng, số 53/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
2. Thực hiện công chứng hợp đồng:
Công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ, hướng dẫn và giải thích cho người yêu cầu công chứng về quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
3. Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai:
Sau khi hợp đồng chuyển nhượng được công chứng, bạn cần nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024.
4. Thời gian giải quyết:
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
5. Nghĩa vụ tài chính:
Bạn cần thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 650 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc. Do đó, mảnh đất mà cha mẹ bạn để lại sẽ được phân chia theo pháp luật.
Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất: gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai: gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba: gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ vào Điều 660 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13, khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Trong trường hợp của bạn, nếu anh chị em không thống nhất được việc phân chia tài sản, có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định trên để phân chia di sản thừa kế một cách công bằng và hợp lý.