19 trường hợp nhà đất được miễn thuế trước bạ theo Nghị định 10/2022

Khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở người đân phải nộp thuế trước bạ (lệ phí trước bạ), trừ trường hợp nhà đất được miễn thuế trước bạ theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP dưới đây.

Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp nhà, đất được miễn thuế trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu. Có thể thấy quy định này có sự kế thừa những quy định được nêu trước đó tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Nghị định 20/2019/NĐ-CP, cụ thể:

(1) Nhà, đất là quà tặng hoặc nhận thừa kế giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha vợ, mẹ vợ với con rể; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

(2) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

(3) Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

(4) Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau:

- Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định pháp luật về đất đai.

- Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí theo quy định.

(5) Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

(6) Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

(7) Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

(8) Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.

(9) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

(10) Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định Luật Nhà ở.

nhà đất được miễn thuế trước bạ

(11) Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

(12) Nhà, đất thuộc tài sản công dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

(13) Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất (áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất).

(14) Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.

(15) Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.

(16) Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định pháp luật; trừ trường hợp quy định tại mục (15).

(17) Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định pháp luật.

(18) Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo quy định tại khoản này được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng.

(19) Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

Như vậy, những trường hợp nhà đất được miễn thuế trước bạ theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP có sự kế thừa quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Nghị định 20/2019/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, Nghị định mới quy định thêm trường hợp được miễn lệ phí trước bạ là khi cấp lại Giấy chứng nhận do mất hoặc cấp đổi do Giấy chứng nhận bị rách nát, ố, nhoè, hư hỏng nhưng về bản chất không phải nộp lệ phí vì không phải đăng ký mới hoặc đăng ký lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

Nếu bạn đọc có vướng mắc về lệ phí trước bạ nhà, đất hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6199 để được tư vấn.

>> Phí, lệ phí sang tên Sổ đỏ: Mức nộp, hạn nộp và cách nộp

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Lưu ý quan trọng về ký hiệu hoá đơn khi xuất hoá đơn từ 01/01/2022

Lưu ý quan trọng về ký hiệu hoá đơn khi xuất hoá đơn từ 01/01/2022

Lưu ý quan trọng về ký hiệu hoá đơn khi xuất hoá đơn từ 01/01/2022

Đối với các doanh nghiệp, người nộp thuế đã chuyển đổi áp dụng hoá đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC cần đặc biệt lưu ý về ký hiệu hoá đơn và cấp số hoá đơn khi xuất hoá đơn từ thời điểm bắt đầu năm tài chính mới từ ngày 01/01/2022.

Mới: Cách viết mẫu cam kết 08 để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN

Mới: Cách viết mẫu cam kết 08 để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN

Mới: Cách viết mẫu cam kết 08 để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN

Người lao động nếu đủ điều kiện và biết cách viết mẫu cam kết 08 dưới đây sẽ tạm thời không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Để thực hiện, người lao động chỉ cần viết mẫu cam kết và gửi cho nơi trả thu nhập.