- 1. Chính sách đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- 1.1 Đầu tư cơ sở vật chất và huy động nguồn lực xã hội
- 2.2 Ưu tiên về quỹ đất và chính sách thuế
- 2.3 Bảo đảm 100% cơ sở mầm non đạt chuẩn đến năm 2030
- 2.4 Hỗ trợ cơ sở giáo dục ở vùng đặc biệt khó khăn
- 2. Chính sách phát triển đội ngũ giáo viên và hỗ trợ trẻ em
- 2.1 Bảo đảm đội ngũ giáo viên, hỗ trợ tuyển dụng
- 2.2 Chính sách hỗ trợ cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
Chính sách phục vụ thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ từ 3 - 5 tuổi được quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6 thuộc Chương II, III Nghị định 277/2025/NĐ-CP, ban hành và có hiệu lực ngày 20/10/2025. Cụ thể:
1. Chính sách đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
1.1 Đầu tư cơ sở vật chất và huy động nguồn lực xã hội
Theo đó, sẽ tăng cường nguồn lực từ ngân sách trung ương và địa phương để đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non.
Đồng thời, Nhà nước khuyến khích xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực hợp pháp nhằm bảo đảm đủ trường lớp, thiết bị dạy học, đồ chơi, đồ dùng đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non.
Các cơ sở mầm non được nâng cấp, chuẩn hóa và hiện đại hóa theo hướng phù hợp điều kiện phát triển của từng địa phương.
2.2 Ưu tiên về quỹ đất và chính sách thuế
Yêu cầu các địa phương ưu tiên quỹ đất sạch để xây dựng trường mầm non, cho phép chuyển đổi linh hoạt mục đích sử dụng đất sang đất giáo dục.
Đặc biệt, không thu tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất và miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở giáo dục mầm non công lập và tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
Các cơ sở tư thục có thể được thuê công trình nhà nước dôi dư làm trường học.
2.3 Bảo đảm 100% cơ sở mầm non đạt chuẩn đến năm 2030
Nguồn vốn đầu tư sẽ được ưu tiên từ ngân sách trung ương, địa phương và các chương trình, dự án.
Mục tiêu đến năm 2030, 100% cơ sở giáo dục mầm non công lập và thuộc lực lượng vũ trang tại vùng khó khăn, miền núi, hải đảo, khu công nghiệp đều có đủ trường lớp, phòng học kiên cố, phòng chức năng, thư viện, đồ chơi trong và ngoài trời, thiết bị dạy học, bếp ăn, nhà vệ sinh và công trình nước sạch theo quy định.
2.4 Hỗ trợ cơ sở giáo dục ở vùng đặc biệt khó khăn
Các trường mầm non công lập và thuộc lực lượng vũ trang tại vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo… được hỗ trợ tiền mua đồ dùng học tập, đồ chơi, chi phí điện nước, kinh phí trông trưa và lương cho nhân viên nấu ăn.
Đối với các cơ sở mầm non dân lập, tư thục ở vùng khó khăn, Nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50 triệu đồng/cơ sở để trang bị thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.
Cụ thể:
STT | Đối tượng/Nội dung hỗ trợ | Chính sách, mức hỗ trợ cụ thể | Thời gian/Ghi chú |
|---|---|---|---|
1 | Cơ sở giáo dục mầm non công lập, cơ sở thuộc lực lượng vũ trang tại xã đặc biệt khó khăn | ||
1.1 | Hỗ trợ đồ dùng học tập, sinh hoạt cá nhân cho trẻ 3–5 tuổi bán trú | 1.350.000 đồng/trẻ/năm học | Gồm giấy, truyện tranh, đồ chơi, chăn màn, học liệu… |
1.2 | Hỗ trợ tiền điện, nước cho trẻ 3–5 tuổi bán trú | 5KW điện + 1m³ nước/tháng/trẻ theo giá địa phương | Tối đa 9 tháng/năm học; nơi không có điện/nước được mua thiết bị, nước sạch thay thế |
1.3 | Hỗ trợ kinh phí trông trưa cho trẻ 3–5 tuổi | 700.000 đồng/tháng/nhóm (25 trẻ 3-4 tuổi hoặc 30 trẻ 4-5 tuổi) | Hưởng tối đa 9 tháng/năm học; số dư ≥50% được tính thêm 1 định mức |
1.4 | Hỗ trợ kinh phí trả nhân viên nấu ăn | 3.900.000 đồng/tháng/45 trẻ; dư ≥20 trẻ tính thêm 1 lần mức hỗ trợ | Tối đa 5 lần hỗ trợ/cơ sở/tháng và không quá 9 tháng/năm học |
2 | Cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục, lực lượng vũ trang tại vùng khó khăn | Hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 1 lần (đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học, sửa chữa cơ sở vật chất) | Mức tối thiểu 50.000.000 đồng/cơ sở |

2. Chính sách phát triển đội ngũ giáo viên và hỗ trợ trẻ em
Bên cạnh đầu tư cơ sở vật chất, Nghị định 277/2025/NĐ-CP còn đưa ra các chính sách cụ thể về phát triển đội ngũ giáo viên và hỗ trợ trẻ em mầm non nhằm bảo đảm nguồn nhân lực và công bằng trong thụ hưởng giáo dục.
2.1 Bảo đảm đội ngũ giáo viên, hỗ trợ tuyển dụng
Nhà nước yêu cầu bố trí đủ số lượng giáo viên mầm non theo định mức tối đa.
Giáo viên được tuyển dụng mới từ năm học 2025-2026, có cam kết công tác tại cơ sở giáo dục mầm non công lập ít nhất 5 năm, sẽ được hỗ trợ tối thiểu 1 năm tiền lương cơ sở.
Ngoài ra, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên tham gia phổ cập giáo dục cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi được hỗ trợ thêm 960.000 đồng/tháng (không dùng để tính bảo hiểm xã hội).
2.2 Chính sách hỗ trợ cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
- Các nhóm trẻ được hỗ trợ gồm:
- Trẻ tại xã, thôn đặc biệt khó khăn; vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo;
- Trẻ không có nguồn nuôi dưỡng, thuộc hộ nghèo, cận nghèo;
- Con liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người có công;
- Trẻ khuyết tật học hòa nhập.
- Mỗi trẻ thuộc nhóm đối tượng nêu trên được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng tiền ăn trưa và 150.000 đồng/tháng chi phí học tập, hưởng tối đa 9 tháng/năm học.
- Các khoản hỗ trợ được chi trả 02 lần trong năm học (tháng 12 và tháng 4) thông qua cơ sở giáo dục mầm non, bằng chuyển khoản hoặc phát trực tiếp.
Nguồn kinh phí do ngân sách địa phương bảo đảm, ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương chưa tự cân đối. Ngoài ra, có thể huy động nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
RSS![[Tổng hợp] 4 điểm mới Thông tư 41/2025/TT-NHNN về ví điện tử](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/12/19/diem-moi-thong-tu-41-2025-tt-nhnn-ve-vi-dien-tu_1912220028.jpg)


![Các tỉnh, thành bắn pháo hoa Tết Dương lịch 2026 [Cập nhật]](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/12/19/cac-tinh-ban-phao-hoa-tet-duong-lich-2026_1912102505.jpg)






