Thời gian gần đây, Bộ Công an liên tục phát đi cảnh báo về chiêu “lừa đảo cấp tích xanh Facebook”, thế nhưng lại vẫn có rất nhiều người dính bẫy. Dù không mới, song chiêu thức lừa đảo qua mạng này mới “rộ” lại trong mấy năm trở lại đây.
1. Cảnh giác dịch vụ cấp tick xanh Facebook nếu không muốn mất tiền oan
Dấu tick xanh Facebook là dấu dùng để chứng thực chính chủ của facebook về một tài khoản của người dùng là người nổi tiếng, người của công chúng và cũng là chứng thực cho tổ chức, fanpage của các thương hiệu nổi tiếng nhằm thể hiện việc cá nhân hoặc thương hiệu này có ảnh hưởng tới cộng đồng.
Theo đó, cách thức lừa đảo của các đối tượng này như sau:
- Bước 01:
Các đối tượng lừa đảo tìm cách tiếp cận những người có nhu cầu cấp tick xanh Facebook, sau đó chào bán các gói dịch vụ “cấp tick xanh”, “lên tick xanh”.
- Bước 02:
Sau đó, chúng yêu cầu các khách hàng phải cung cấp các thông tin như: Tên đăng nhập, mật khẩu, địa chỉ email, hình ảnh giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Bằng lái xe…) và hứa giúp họ xin dấu tick xanh Facebook để tăng uy tín, tương tác cho thương hiệu.
- Bước 03:
Sau khi đã có thông tin đăng nhập tài khoản Facebook của khách hàng, các đối tượng này chiếm đoạt quyền quản lý tài khoản và thực hiện các hành vi sau:
- Nghiên cứu các tin nhắn cũ của họ đã nhắn với bạn bè trước đó để bắt chước lại văn phong, cách nói chuyện rồi nhắn tin cho bạn bè trong danh sách bạn bè của nạn nhân để mượn tiền.
Tinh vi hơn, chúng dùng công nghệ để giả mạo hình ảnh chủ sở hữu Facebook trong các cuộc gọi với nạn nhân, mở tài khoản ngân hàng trùng tên với chủ tài khoản Facebook để tạo niềm tin với nạn nhân và đề nghị chuyển tiền vào các tài khoản này.
- Tống tiền chủ sở hữu Facebook để lấy lại tài khoản, fanpage….
- Bán tài khoản Facebook cá nhân hoặc fanpage cho người khác nhằm mục đích kiếm lời.
2. Cần làm gì để không bị sập bẫy lừa đảo?
Hiện nay, việc làm tick xanh Facebook đòi hỏi những điều kiện tương đối khắt khe, chỉ có nhà cung cấp dịch vụ Facebook thẩm định, kiểm duyệt và cấp tick xanh cho người dùng. Do đó, thực tế việc cấp tick xanh không hề dễ dàng như các lời rao bán trên mạng, bởi vậy người dùng cần đặc biệt cảnh giác.
Bên cạnh đó, việc để lộ thông tin giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân,… cho người lạ tiểm ẩn rất nhiều rủi ro nên nếu không thể xác thực độ tin cậy, uy tín từ phía yêu cầu cung cấp giấy tờ thì không nên dễ dàng cung cấp các thông tin, giấy tờ này cho họ.
Đặc biệt, khi nhận thấy có dấu hiệu lừa đảo hoặc thấy có nghi ngờ, cần tìm cách xác thực thông tin trước khi thực hiện theo yêu cầu của phía bên kia hoặc liên hệ với cơ quan chức năng để được kịp thời giải quyết, xử lý.
Người dân có thể tự tìm hiểu về các thủ đoạn lừa đảo phổ biến hiện nay cũng như cách phòng tránh trên mục Tin pháp luật của LuatVietnam để không xảy ra sự việc lừa đảo đáng tiếc.
>> Để được tư vấn cụ thể về cách phòng tránh và xử lý lừa đảo, gọi tới tổng đài của LuatVietnam: 1900.6192 .
3. Nạn nhân bị lừa đảo có lấy lại được tiền không?
Mọi hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đều bị coi là vi phạm pháp luật, nạn nhân của các vụ lừa đảo sẽ được đảm bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, khi chẳng may trở thành nạn nhân của lừa đảo cấp tick xanh Facebook, để đòi lại quyền lợi của mình, nạn nhân có thể thực hiện theo các cách sau:
- Tố cáo với cơ quan điều tra, công an cấp xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an… Trong đó, hồ sơ tố cáo gồm: Đơn tố cáo tội phạm lừa đảo, giấy tờ nhân thân, chứng cứ kèm theo…
- Gọi đến các số điện thoại sau để tố giác tội phạm:
+ Đường dây nóng 113;
+ Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053;
+ Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao 08.3864.0508.
Về mức phạt với cá nhân, tổ chức có hành vi lừa đảo, tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Trên đây là giải đáp về chiêu trò lừa đảo cấp tick xanh facebook. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".