Cách tính điểm trung bình cả năm chính xác nhất

Bài viết hướng dẫn Cách tính điểm trung bình cả năm theo Quy chế đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Cách tính điểm trung bình cả năm của một môn học

Điều 10 Quy chế đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về cách tính điểm trung bình cả năm của một môn học như sau:

Điểm trung bình môn cả năm của một môn (hay điểm trung bình môn cả năm) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ I và điểm trung bình môn học kỳ II, trong đó điểm trung bình môn học kỳ II được tính hệ số 2.

Công thức tính điểm trung cả năm của một môn học:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

Trong đó:

  • ĐTBmck là viết tắt của điểm trung bình môn cả năm
  • ĐTBmhk là viết tắt của điểm trung bình môn học kì

Điểm trung bình môn học kì là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số như sau:

Công thức tính điểm trung bình môn học kỳ:

ĐTBmhk = 

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx + 5

Trong đó:
  • TĐĐGtx là viết tắt của tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên;
  • ĐĐGtx là viết tắt của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên: tính hệ số 1;
  • ĐĐGgk là viết tắt của điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì: tính hệ số 2;
  • ĐĐGck là viết tắt của điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì: tính hệ số 3.

Lưu ý: Điểm trung bình môn cả năm và điểm trung bình môn học kỳ là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi đã làm tròn số.

Hướng dẫn cách tính điểm trung bình cả năm
Hướng dẫn cách tính điểm trung bình cả năm (Ảnh minh họa)

Xếp loại học tập theo điểm trung bình môn cả năm

Theo Điều 9 Quy chế đánh giá học sinh, kết quả học tập của học sinh trong cả năm học được đánh giá theo một trong các mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

- Mức Tốt:

  • Tất cả môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá Đạt.

  • Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở lên.

    - Mức Khá:

    • Tất cả môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá Đạt.

    • Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên.

      - Mức Đạt:

      • Có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá Chưa đạt.

      • -Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có điểm trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm.

        - Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

          Về điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập:

          Nếu mức đánh giá kết quả học tập của cả năm học bị thấp xuống từ 02 mức trở lên so với mức đánh giá quy định trên do kết quả đánh giá của duy nhất 01 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

          Trên đây là hướng dẫn cách tính điểm trung bình cả năm chính xác nhất.

          Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
          Đánh giá bài viết:
          (8 đánh giá)
          Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

          Tin cùng chuyên mục

          Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

          Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

          Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

          Trong thời đại hội nhập quốc tế, việc thông thạo tiếng Anh không chỉ là một kỹ năng quan trọng mà còn là lợi thế cạnh tranh để vươn xa hơn trong học tập và sự nghiệp. Trong số các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, IELTS (International English Language Testing System) nổi bật như một tiêu chuẩn vàng được công nhận toàn cầu.

          Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

          Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

          Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

          Thông tư 50/2024/TT-NHNN đã bổ sung một số quy định mới nhằm tăng cường bảo mật, phòng ngừa các sự cố thông tin xảy ra. Vậy, doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?