Từ 01/7/2021, dễ dàng hơn khi chuyển khẩu sau ly hôn?

Sau khi ly hôn, việc chị em bị nhà chồng làm khó, từ chối cho mượn sổ hộ khẩu để chuyển khẩu không phải chuyện hiếm. Tuy nhiên, từ 01/7/2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, những người chưa thể chuyển khẩu sau ly hôn sẽ đón nhận tin vui mới.

Từ 01/7/2021, chuyển khẩu sau ly hôn có gì mới?

Theo Luật Cư trú 2006, việc chuyển hộ khẩu từ nơi này sang nơi khác dù cùng tỉnh hay đi tỉnh khác vẫn cần giấy chuyển hộ khẩu. Cụ thể, hồ sơ đăng ký thường trú tại nơi ở khác cơ bản gồm:

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

- Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

- Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

Theo đó, hướng dẫn xin giấy chuyển hộ khẩu tại Điều 18 Luật này quy định như sau:

Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

- Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

- Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Như vậy, sổ hộ khẩu là giấy tờ bắt buộc phải có khi muốn chuyển hộ khẩu đi nơi khác sau ly hôn. Hiểu điều này, nhiều gia đình đã làm khó, không cho vợ/chồng mượn hộ khẩu để làm thủ tục.

Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, việc chuyển hộ khẩu đi nơi khác đơn giản hơn nhiều.

Theo Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú không hề xuất hiện giấy chuyển hộ khẩu. Hồ sơ cơ bản chỉ cần giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp và Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Ngoài ra, có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân; quan hệ thuê, mượn, ở nhờ; chứng minh diện tích…

Tất cả những giấy tờ này đều không liên quan đến sổ hộ khẩu nơi thường trú cũ, cũng không yêu cầu chủ hộ nơi đăng ký thường trú cũ ký tên. Vì thế, sau ngày 01/7/2021, khi chuyển hộ khẩu sau ly hôn, người chuyển sẽ không gặp bất cứ khó khăn gì.

Từ 01/7/2021, dễ dàng hơn khi chuyển khẩu sau ly hôn
Từ 01/7/2021, dễ dàng hơn khi chuyển khẩu sau ly hôn

Thủ tục chuyển hộ khẩu sau ly hôn từ 01/7/2021

Như trình bày ở trên, sau khi ly hôn muốn chuyển hộ khẩu đi nơi khác không cần xin giấy chuyển hộ khẩu. Vì thế, khi đến sinh sống tại nơi khác, người dân chỉ cần đến Công an quản lý cư trú của địa phương đó xin làm thủ tục đăng ký thường trú tại địa phương.

Nếu mua nhà ở mới, hồ sơ chỉ cần:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

Nếu nhập hộ khẩu về nhà người thân thì cần thêm giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.

Nếu nhập hộ khẩu vào nơi ở do thuê, mượn, ở nhờ thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú; hợp đồng thuê, mượn, ở nhờ…

Xem thêm: Thủ tục đăng ký thường trú từ 01/7/2021: Hướng dẫn từ A - Z

Lưu ý: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Đã có hướng dẫn về trường hợp bị thu hồi Sổ hộ khẩu từ 01/7/2021

>> 9 điểm mới của Thông tư 55 hướng dẫn Luật Cư trú

>> Lý do không nên lo lắng khi bị xóa đăng ký thường trú

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là một hành vi xảy ra khi doanh nghiệp cố tình tăng giá, khai báo sai giá trị hoặc sử dụng các thủ thuật không minh bạch để trục lợi từ người tiêu dùng. Vậy gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?