Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định là một trong các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông. Tuy nhiên vẫn có trường hợp chạy xe quá tốc độ nhưng chưa đến mức bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tốc độ tối đa cho phép của các loại xe mới nhất
Theo quy định tại Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe trên đường. Cụ thể, tốc độ tối đa của các phương tiện khác được quy định như sau:
Trong khu đông dân cư | ||
Loại xe | Tốc độ tối đa | |
Đường đôi; đường một chiều có 2 làn trở lên | Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe | |
- Ô tô - Xe mô tô hai bánh, ba bánh - Máy kéo - Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo | 60km/h | 50km/h |
Ngoài khu đông dân cư | ||
Loại xe | Tốc độ tối đa | |
Đường đôi; đường một chiều có 2 làn trở lên | Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe | |
- Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải đến 3,5 tấn | 90km/h | 80 km/h |
- Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải trên 3,5 tấn | 80 km/h | 70 km/h |
- Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô | 70 km/h | 60 km/h |
- Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác | 60 km/h | 50 km/h |
Trên đường cao tốc | ||
Loại xe | Tốc độ tối đa | |
Tất cả loại xe | Theo biển báo đường bộ nhưng không quá 120km/h | |
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy | ||
Loại xe | Tốc độ tối đa | |
- Xe máy chuyên dùng - Xe gắn máy (kể cả xe máy điện) - Các loại xe tương tự | Theo biển báo đường bộ nhưng không quá 40km/h |
Trường hợp chạy xe quá tốc độ mà không bị xử phạt
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông chạy quá tốc độ như sau:
Loại xe | Lỗi chạy quá tốc độ | Mức phạt | Căn cứ |
Ô tô | Từ 05 - dưới 10 km/h | 800.000 - 01 triệu đồng | điểm a khoản 3 Điều 5 |
Từ 10 - 20 km/h | 03 - 05 triệu đồng (tước GPLX 01 - 03 tháng) | điểm i khoản 5, điểm b khoản 11 Điều 5 | |
Từ trên 20 - 35 km/h | 06 - 08 triệu đồng (tước GPLX từ 02 - 04 tháng) | điểm a khoản 6, điểm c khoản 11 Điều 5 | |
Từ trên 35 km/h | 10 - 12 triệu đồng (tước GPLX từ 02 - 04 tháng | điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 | |
Xe máy | Từ 05 - dưới 10 km/h | 200.000 - 300.000 đồng | điểm c khoản 2 Điều 6 |
Từ 10 - 20 km/h | 600.000 đồng - 01 triệu đồng | điểm a khoản 4 Điều 6 | |
Trên 20 km/h | 04 - 05 triệu đồng (tước GPLX từ 02 - 04 tháng) | điểm a khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 | |
Máy kéo, xe máy chuyên dùng | Từ 05 - dưới 10 km/h | 400.000 - 600.000 đồng | điểm a khoản 3 Điều 7 |
Từ 10 - 20 km/h | 800.000 đồng - 01 triệu đồng (tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 - 03 tháng) | điểm a khoản 4, điểm a khoản 10 Điều 7 | |
Trên 20 km/h | 03 – 05 triệu đồng (tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ 02 – 04 tháng) | điểm b khoản 6, điểm b khoản 10 Điều 7 |
Căn cứ vào mức xử phạt do vượt quá tốc độ nêu trên, có thể thấy, chỉ những trường hợp vượt quá 05 km/h thì mới bị xử phạt. Còn các trường hợp vượt chưa đến 05 km/h tuy cũng là hành vi vi phạm giao thông nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính.
Trong trường hợp này, cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền dừng xe để nhắc nhở nhằm bảo đảm sự an toàn cho mọi người và không phạt tiền người điều khiển phương tiện.
Như vậy, để không bị phạt tiền vì lỗi vượt quá tốc độ thì người điều khiển xe chỉ được đi quá không đến 05 km/h. Tuy nhiên, để bảo vệ mình cũng như người khác thì người tham gia giao thông nên chấp hành mọi quy định của pháp luật.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.>> 41 mức phạt mới của Nghị định 100/2019 đối với ô tô, xe máy