Giấy đăng ký xe là một loại giấy tờ quan trọng mà bất kì ai tham gia giao thông bằng ô tô, xe máy,… cũng phải đem theo để không bị phạt. Vậy giấy đăng ký xe có thể sử dụng trong thời gian bao lâu?
Thời hạn của giấy đăng ký xe là bao lâu?
Điều 23 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
Theo đó, tùy vào từng loại phương tiện mà thời hạn sử dụng giấy phép lái xe sẽ là khác nhau. Cụ thể:
Phương tiện |
Thời hạn của giấy đăng ký xe |
Xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo |
Theo niên hạn sử dụng: + Không quá 25 năm: Ô tô chở hàng + Không quá 20 năm: Ô tô chở người + Không quá 17 năm: Ô tô chuyển đổi công năng thành xe chở người trước 2002 Lưu ý: Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc không bị áp dụng niên hạn sử dụng (Căn cứ Nghị định 95/2009/NĐ-CP) |
Xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế |
Theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ
|
Xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc |
Theo thời hạn công tác tại Việt Nam |
Xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức |
Thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần
|
Thời hạn này sẽ được ghi trực tiếp trên giấy đăng ký xe. Tuy nhiên với một số loại phương tiện không bị áp dụng thời hạn sử dụng giấy đăng ký xe thì phần: “Đăng ký xe có giá trị sử dụng đến ngày” sẽ để trống.
Sử dụng giấy đăng ký xe hết hạn bị phạt thế nào?
Đối với giấy đăng ký xe có thời hạn, chủ xe chỉ được sử dụng trong thời gian quy định. Nếu quá hạn mà vẫn còn sử dụng, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt lỗi sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn, chủ xe sẽ bị phạt lỗi không làm thủ tục đổi lại giấy phép lái xe.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt cụ thể đối với từng loại phương tiện như sau:
Phương tiện |
Mức phạt khi sử dụng giấy đăng ký xe quá hạn |
|
Người điều khiển |
Chủ xe |
|
Ô tô |
02 - 03 triệu đồng Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng (Điểm a khoản 4 và điểm a khoản 8 Điều 16) |
Cá nhân: 02 - 04 triệu đồng Tổ chức: 04-08 triệu đồng (Điểm d khoản 7 Điều 30) |
Xe máy |
Phạt từ 800.000 - 01 triệu đồng (Điểm a khoản 2 Điều 17)
|
Cá nhân: 400.000 - 600.000 đồng Tổ chức: 800.000 - 1,2 triệu đồng (Điểm b khoản 4 Điều 30) |
Máy kéo , xe máy chuyên dùng |
01 - 02 triệu đồng Tước Giấy phép lái xe (máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (xe máy chuyên dùng) từ 01 - 03 tháng (Điểm d khoản 2 và và điểm b khoản 3 Điều 17)
|
Cá nhân: 02 - 04 triệu đồng Tổ chức: 04 - 08 triệu đồng (Điểm d khoản 7 Điều 30) |
Trên đây là thông tin về thời hạn sử dụng giấy đăng ký xe và mức phạt khi sử dụng giấy đăng ký xe quá hạn. Nếu có thắc mắc liên quan đến giấy đăng ký xe, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ sớm nhất.
>> Trường hợp nào phải đổi giấy đăng ký xe? Thủ tục thế nào?