Biển số xe là một phần không thể thiếu của các phương tiện khi tham gia giao thông. Trường hợp nào chủ xe được yêu cầu phải đi đổi biển số? Nếu không đổi có sao không?
1. Chủ phương tiện phải làm lại biển số xe khi nào?
Theo điểm a khoản 3 Điều 6 và khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, biển số xe cần được cấp đổi, cấp lại trong các trường hợp sau đây:
1 - Biển số xe bị mờ.
2 - Biển số xe bị gẫy.
3- Biển số xe bị hỏng.
4 - Biển số xe bị mất.
5 - Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển 5 số.
6 - Xe hoạt động kinh doanh vận tải đang sử dụng biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen nay đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
7 - Sang tên xe khác tỉnh.
Đối với các trường hợp bắt buộc phải làm thủ tục cấp đổi, cấp lại mà không thực hiện, chủ phương tiện sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Lỗi vi phạm | Mức phạt | |
Ô tô | Xe máy | |
Điều khiển xe không gắn biển số | 02 - 03 triệu đồng Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng (Điểm b khoản 4 và điểm a khoản 8 Điều 16) | 800.000 - 01 triệu đồng (Điểm c khoản 2 Điều 17) |
Điều khiển xe gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng | 04 - 06 triệu đồng (Điểm d khoản 6 Điều 16) | 800.000 - 01 triệu đồng (Điểm d khoản 2 Điều 17) |
Xe kinh doanh vận tải không đổi biển vàng | Cá nhân: 04 - 06 triệu đồng Tổ chức: 08 - 12 triệu đồng (Điểm g khoản 8 Điều 30) | |
Không làm thủ tục sang tên xe | Cá nhân: 02 - 04 triệu đồng Tổ chức: 04 - 08 triệu đồng (Điểm l khoản 7 Điều 30) | Cá nhân: 400.000 - 600.000 đồng Tổ chức: 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng (Điểm a khoản 4 Điều 30) |
2. Làm lại biển số xe ở đâu?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cơ quan có thẩm quyền cấp biển số xe cho cá nhân, tổ chức thông thường là:
- Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên: Xin cấp biển số tại Phòng Cảnh sát giao thông tại nơi tổ chức có trụ sở hoặc cá nhân cư trú
- Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự: Xin cấp biển số tại Công an cấp huyện tại nơi tổ chức có trụ sở hoặc cá nhân cư trú.
3. Thủ tục làm lại biển số xe mới nhất
* Trường hợp sang tên xe khác tỉnh:
Chủ xe sẽ thực hiện thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe tại cơ quan đăng ký xe ban đầu, rồi sau đó mới làm thủ tục đổi giấy đăng ký xe và cấp biển số mới tại nơi mình cư trú.
Xem thêm: Thủ tục sang tên xe máy mới nhất
* Trường hợp đổi biển số vàng:
Xe kinh doanh vận tải đang sử dụng biển trắng muốn đổi sang biển vàng có thể tham khảo hướng dẫn tại đây.
* Trường hợp làm lại biển số do bị mờ, gẫy, hỏng, mất:
Bước 1: Chủ xe chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu 01;
- Giấy tờ của chủ xe:
+ Chủ xe là cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu.
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức: Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe (kèm theo giấy ủy quyền).
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký xe nơi cá nhân cư trú hoặc tổ chức đặt trụ sở.
Bước 3: Nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại biển số xe và nhận giấy hẹn.
Theo Thông tư 229/2016/TT-BTC, mức phí cấp đổi, cấp lại biển số xe được quy định như sau:
- Đổi biển số xe do hư hỏng, mờ: Lệ phí như sau:
+ Ô tô là 150.000 đồng/lần/xe.
+ Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc: 100.000 đồng/lần/xe.
+ Xe máy: 50.000 đồng/lần/xe
- Cấp lại biển số xe do bị mất: Lệ phí = 100.000 đồng/lần/xe.
Bước 4: Đến nhận biển số xe.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 58, thời hạn cấp đổi, cấp lại biển số xe được giải quyết như sau:
- Cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
- Cấp lại biển số xe bị mất, mờ, hỏng: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là thông tin về các trường hợp làm lại biển số xe và hướng dẫn thủ tục thực hiện. Nếu gặp khó khăn trong quá trình thực hiện, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.
>> Giấy đăng ký xe của bạn có buộc phải đi đổi?