Lái xe trên đường phải đặc biệt lưu ý 2 khung giờ này

Khi Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực từ 2025, có hai khung giờ trong ngày lái xe cần phải lưu ý. Vậy cụ thể, 02 khung giờ lái xe trên đường phải đặc biệt lưu ý là khung giờ nào?

Khung giờ 1: Từ 18 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau

Theo khoản 1 Điều 20 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15, khung giờ từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau là một trong 02 khung giờ lái xe trên đường phải đặc biệt lưu ý.

Cụ thể, đây là khung giờ người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi đi trên đường phải bật đèn chiếu sáng phía trước. Đồng thời, khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn thì người lái xe bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng mà không giới hạn trong khung giờ nào.

Trong khi đó, theo quy định cũ tại Điều 27 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, xe cơ giới phải bật đèn khi đi trong hầm.

2 khung giờ lái xe trên đường phải đặc biệt lưu ý

Đồng thời, theo điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người lái xe sẽ bị phạt nếu không bật đèn hoặc bật nhưng đèn không đủ ánh sáng từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn, sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.

Cụ thể, mức phạt như sau:

  • Với xe máy: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng (theo điểm l khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
  • Với ô tô: Phạt tiền từ 800.000 - 01 triệu đồng theo điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Nếu vi phạm mà gây tai nạn giao thông thì bị tước bằng lái xe từ 02 - 04 tháng.

Như vậy, có thể thấy, Luật mới đã quy định cụ thể và dành riêng 01 Điều 20 cho quy định sử dụng đèn.

Đồng thời, các trường hợp phải tắt đèn chiếu xa và sử dụng đèn chiếu gần cũng được quy định gồm:

  • Khi gặp người đi bộ qua đường
  • Khi đi trên đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động
  • Khi gặp xe đi ngược chiều trừ có dải phân cách chống chói
  • Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau

Khung giờ 2: Từ 22 giờ hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau

Đây là khung giờ người lái xe không được sử dụng còi trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám chữa bệnh trừ xe ưu tiên theo khoản 2 Điều 21 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Cụ thể:

Điều 21. Sử dụng tín hiệu còi

2. Không sử dụng còi liên tục; không sử dụng còi có âm lượng không đúng quy định; không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ xe ưu tiên.

Đây cũng là quy định được quy định hiện nay tại khoản 12 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 về các hành vi bị nghiêm cấm:

12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.

2 khung giờ lái xe trên đường phải đặc biệt lưu ý
2 khung giờ lái xe trên đường phải đặc biệt lưu ý về bấm coi và sử dụng đèn (Ảnh minh họa)

Đồng thời, Điều 21 Luật Trật tự, an toàn giao thông cũng quy định các trường hợp được sử dụng còi khi tham gia giao thông gồm:

  • Thứ nhất, báo hiệu xuất hiện tình huống mất an toàn giao thông
  • Thứ hai, báo hiệu chuẩn bị vượt xe

Hiện nay, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc bấm còi thuộc các trường hợp bị cấm ở trên sẽ bị phạt tiền như sau:

  • Với ô tô: Phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và bị tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng nếu gây tai nạn.
  • Với xe máy: Bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng theo điểm n khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và bị tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng nếu gây ra tai nạn giao thông do hành vi sử dụng còi xe không đúng quy định ở trên.

Như vậy, trên đây là 02 khung giờ lái xe trên đường đặc biệt lưu ý để không vi phạm và bị xử phạt vi phạm hành chính.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Có đúng từ 01/01/2025, đi xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái?

Có đúng từ 01/01/2025, đi xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái?

Có đúng từ 01/01/2025, đi xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái?

Vừa qua, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 mới ban hành đã thay đổi lại phân hạng bằng lái từ 01/01/2025. Do vậy rất nhiều người thắc mắc, khi Luật thay đổi, thay đổi phân hạng bằng lái như vậy thì người đi xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái hay không?

Tốc độ tối đa của xe máy là bao nhiêu?

Tốc độ tối đa của xe máy là bao nhiêu?

Tốc độ tối đa của xe máy là bao nhiêu?

Khi tham gia giao thông bằng các phương tiện nói chung và xe máy nói riêng, người lái xe cần chú ý đến quy định tốc độ tối đa được pháp luật quy định. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về tốc độ tối đa của xe máy và các hình thức xử phạt hành chính đối với hành vi đi quá tốc độ.

Có đúng từ 01/01/2025, đi xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái?

Có đúng từ 01/01/2025, đi xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái?

Có đúng từ 01/01/2025, đi xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái?

Vừa qua, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 mới ban hành đã thay đổi lại phân hạng bằng lái từ 01/01/2025. Do vậy rất nhiều người thắc mắc, khi Luật thay đổi, thay đổi phân hạng bằng lái như vậy thì người đi xe trên 125cm3 phải thi lại bằng lái hay không?

Tốc độ tối đa của xe máy là bao nhiêu?

Tốc độ tối đa của xe máy là bao nhiêu?

Tốc độ tối đa của xe máy là bao nhiêu?

Khi tham gia giao thông bằng các phương tiện nói chung và xe máy nói riêng, người lái xe cần chú ý đến quy định tốc độ tối đa được pháp luật quy định. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về tốc độ tối đa của xe máy và các hình thức xử phạt hành chính đối với hành vi đi quá tốc độ.