Biển báo khu dân cư và 2 lưu ý để không bị phạt

Tại những nơi đông dân cư, tốc độ tham gia giao thông của các phương tiện sẽ bị giới hạn. Dấu hiệu nhận biết của những khu vực này chính là biển báo khu dân cư. Sau đây là một số thông tin quan trọng về biển báo khu dân cư và lưu ý dành cho tài xế.


Báo khu dân cư nhận diện thế nào? Ý nghĩa ra sao?

Biển báo khu dân cư có tên gọi đầy đủ là biển báo “Bắt đầu khu đông dân cư”, được ký hiệu là R.420. Biển báo này thuộc nhóm biển hiệu lệnh, chỉ dẫn các hiệu lệnh mà người tham gia giao thông phải chấp hành.

Biển báo khu dân cư có nền màu xanh, hình vẽ bên trong màu trắng như hình bên dưới:

bien bao khu dan cu

Theo Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT, biển báo khu dân cư được dùng để báo hiệu bắt đầu đoạn đường vào phạm vi khu đông dân cư. Biển có tác dụng báo cho người tham gia giao thông biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư.

Đoạn đường qua khu vực đông dân cư sẽ được bắt đầu bằng biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư” và kết thúc bằng biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”. Đối với đoạn đường nằm trong khu đông dân cư, biển “Bắt đầu khu đông dân cư” có hiệu lực đối với tất cả các tuyến đường nằm trong khu đông dân cư đô thị cho đến vị trí đặt biển báo “Hết khu đông dân cư”.

Trong phạm vi có hiệu lực của biển số R.420, nếu bắt gặp biển báo tốc độ tối đa cho phép (biển số P.127) thì tài xế buộc phải chấp hành tốc độ theo chỉ dẫn của biển này.

bien bao khu dan cu


2 lưu ý khi đi xe trong khu vực đông dân cư để không bị phạt

Khi trông thấy biển báo khu vực đông dân cư, các phương tiện tham gia giao thông cần chú ý 02 vấn đề sau để chấp hành cho đúng nếu không muốn bị phạt.

1 - Không được chạy xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép

Theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, các phương tiện di chuyển trong khu vực đông dân cư bị giới hạn tốc độ tối đa như sau:

- Đối với đoạn đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên:

+ Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự: Tốc độ tối đa = 40 km/h.

+ Các phương tiện còn lại: Tốc độ tối đa = 60 km/h.

- Đối với đoạn đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới

+ Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự: Tốc độ tối đa = 40 km/h.

+ Các phương tiện còn lại: Tốc độ tối đa = 50 km/h.

2 - Khi nào thấy biển R.421 thì mới được tăng tốc

Thực tế, rất nhiều tài xế đã bị phạt lỗi chạy quá tốc độ trong khu dân cư vì nhầm tưởng chỉ cần đi qua biển báo khu dân cư một đoạn dài mà không thấy có biển báo nhắc lại thì có thể chạy xe với tốc độ cao.

Cách hiểu này là không chính xác bởi theo Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT, biển báo R.420 có hiệu lực khu đông dân cư đối với tất cả các tuyến đường nằm trong khu đông dân cư đô thị cho đến vị trí đặt biển số 421 (biển báo “Hết khu đông dân cư”).

Do đó, biển báo khu vực đông dân cư không cần phải nhắc lại khi qua ngã tư, hay sau một đoạn đường dài. Chỉ khi nào tài xế trông thấy biển R.421 thì mới được điều khiển phương tiện tăng tốc vượt quá quy định giới hạn trước đó.

Nếu chưa thấy biển R.421 mà tăng tốc vượt quá quy định, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

Phương tiện

Tốc độ vượt quá

Mức phạt

Xe máy

Từ 05 - dưới 10 km/h

300.000 - 400.000 đồng

(Điểm k khoản 34 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Từ 10 - 20 km/h

800.000 - 01 triệu đồng

(Điểm g khoản 34 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Từ trên 20 km/h

04 - 05 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

(Điểm a khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Ô tô

Từ 05 - dưới 10 km/h

800.000 - 01 triệu đồng

(Điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Từ 10 - 20 km/h

04 - 06 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe 01 - 03 tháng

(Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Từ trên 20 - 35 km/h

06 - 08 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

(Điểm a khoản 6, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Từ trên 35 km/h

10 - 12 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

(Điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Trên đây là thông tin về biển báo khu dân cư và những lưu ý dành cho các phương tiện khi tham gia giao thông. Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/06/2024 với nhiều quy định đáng chú ý. Trong nội dung hôm nay cùng tìm hiểu Luật này có bao nhiêu chương, điều? Hiệu lực khi nào?

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Ngày 15/11/2024, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 36/2024/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ. Dưới đây là quy định liên quan về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025.

Nghị định 47/2022 “siết” hoạt động kinh doanh vận tải hành khách thế nào?

Nghị định 47/2022 “siết” hoạt động kinh doanh vận tải hành khách thế nào?

Nghị định 47/2022 “siết” hoạt động kinh doanh vận tải hành khách thế nào?

Có hiệu lực từ ngày 01/9/2022, Nghị định 47/2022/NĐ-CP sẽ mang đến nhiều thay đổi đáng chú ý mang tính siết chặt hoạt động kinh doanh vận tải. Thông tin chi tiết sẽ được LuatVietnam thông tin đến bạn đọc trong bài viết sau đây.