Chi tiết thủ tục thành lập công ty TNHH hai thành viên

Với những ưu điểm vượt trội, công ty TNHH hai thành viên là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay. Chi tiết thủ tục thành lập công ty TNHH hai thành viên như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên

Thành phần hồ sơ

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

2. Điều lệ (Tải về tại đây);

3. Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên;

4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau:

4.1. Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực trường hợp người thành lập là cá nhân;

4.2. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác trường hợp người thành lập là tổ chức; Thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của người đại diện theo uỷ quyền và văn bản ủy quyền tương ứng;

4.3. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

5. Giấy ủy quyền để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (Tải về)

thủ tục thành lập công ty tnhh hai thành viên
Chi tiết thủ tục thành lập công ty TNHH hai thành viên (Ảnh minh họa)

 

Bước 2: Soạn thảo và nộp hồ sơ tới Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố nơi công ty dự kiến đặt trụ sở.

Doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng một trong hai cách sau:

- Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

- Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia theo địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn;

Hiện nay, 100% thủ tục đăng ký kinh doanh tại Hà Nội yêu cầu thực hiện qua mạng.

Bước 3: Nhận kết quả và công bố thông tin doanh nghiệp

Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

Kết quả thực hiện:

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu hồ sơ hợp lệ;

- Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nếu hồ sơ chưa hợp lệ

Lưu ý: Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định (khoản 3 Điều 28 Nghị định 78/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP).

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các nội dung sau:

- Tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp;

- Địa chỉ trụ sở chính;

- Vốn điều lệ;

- Thông tin nhân thân (họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch…) của người đại diện theo pháp luật;

- Ngành, nghề kinh doanh.

Hậu Nguyễn

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Nhà đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao phải đáp ứng điều kiện gì?

Nhà đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao phải đáp ứng điều kiện gì?

Nhà đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao phải đáp ứng điều kiện gì?

Đầu tư vào khu công nghệ cao là một lĩnh vực đòi hỏi nhà đầu tư phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và đáp ứng nhiều tiêu chí khắt khe theo quy định pháp luật. Vậy, nhà đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao phải đáp ứng điều kiện gì?

Hướng dẫn báo cáo thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất

Hướng dẫn báo cáo thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất

Hướng dẫn báo cáo thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất

Dưới tác động của biến đổi khí hậu và nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng, việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất đã trở thành giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên nước ngầm. Cùng tham khảo hướng dẫn báo cáo thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất tại bài viết dưới đây.

Khác biệt giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền

Khác biệt giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền

Khác biệt giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền

Đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền đều là việc một người nhân danh, vì lợi ích của người khác xác lập, thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện. Vậy giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền có điểm gì khác biệt?