Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những loại giấy phép quan trọng và bắt buộc đối với hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Dưới đây là toàn bộ thủ tục cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ai phải xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm?
Theo Điều 11, 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ một số trường hợp sau:
- Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
- Sơ chế nhỏ lẻ;
- Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
- Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
- Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
- Nhà hàng trong khách sạn;
- Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
- Kinh doanh thức ăn đường phố.
- Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm (Ảnh minh hoạ)
Hồ sơ xin Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
- Đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
Trình tự cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
Những trường hợp sau đây nộp hồ sơ tại Bộ Công Thương, cụ thể:
- Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế:
+ Rượu: Từ 03 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
+ Bia: Từ 50 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
+ Nước giải khát: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
+ Sữa chế biến: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
+ Dầu thực vật: Từ 50 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;
+ Bánh kẹo: Từ 20 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;
+ Bột và tinh bột: Từ 100 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên.
- Chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm (trừ chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật); cơ sở bán buôn thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
* Nộp tại Sở Công Thương hoặc Bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh:
- Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế thấp hơn;
- Cơ sở kinh doanh thực phẩm của thương nhân bán buôn hoặc đại lý bán buôn trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ sở bán lẻ thực phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố đó.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Khi nộp hồ sơ bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ và đưa phiếu tiếp nhận hồ sơ (trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả hồ sơ).
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Bước 3: Trả kết quả
Trong thời hạn 15 ngày từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cơ quan nhà nước phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, thời hạn thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm là 15 ngày làm việc. Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận là 03 năm.
Để triển khai Nghị quyết 68 về phát triển kinh tế tư nhân, Chính phủ đã có văn bản yêu cầu các Bộ, ngành rà soát, sửa đổi, hoàn thiện một số Luật và Nghị định. Dưới đây là thông tin chi tiết.
Tại Nghị quyết 68-NQ/TW, Trung ương đã đề cập đến những chính sách ưu đãi đối với hộ kinh doanh. Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây của LuatVietnam để biết rõ thêm về những chính sách này.
Tại Nghị quyết 68-NQ/TW 2025, Bộ Chính trị đã nêu các nhiệm vụ, giải pháp để phát triển doanh nghiệp đổi mới sáng tạo để đạt được mục tiêu đến năm 2030 thuộc nhóm 3 nước đứng đầu ASEAN và nhóm 5 nước đứng đầu khu vực châu Á.
Nhằm thực hiện Nghị quyết 68 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 198 năm 2025 được Quốc hội thông qua ngày 17/5/2025, đặt ra nhiều cơ chế, chính sách đặc biệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, bền vững
Nghị quyết 68-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân đã đề ra nhiều chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới. Vậy doanh nghiệp vừa và nhỏ được hỗ trợ thế nào theo Nghị quyết 68-NQ/TW?
Nghị quyết 68 NQ TW về phát triển kinh tế tư nhân đã đặt ra nhiều giải pháp đột phá nhằm cải cách môi trường kinh doanh, nâng cao vai trò doanh nghiệp. Dưới đây là thông tin toàn văn và các nội dung nổi bật được nêu rõ trong nghị quyết này.
Với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và thủ tục liên quan, Chính phủ đã ban hành Nghị định 122/2020/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 15/10/2020. Theo đó, ban hành mẫu Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp mới.
Luật Doanh nghiệp năm 2020 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Theo đó, nhiều nội dung liên quan đến người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có sự thay đổi đáng kể.
Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân như đa phần các loại hình doanh nghiệp khác. Như vậy đăng ký hộ kinh doanh thế nào? Việc đóng thuế cho loại hình ra sao?