Từ ngày 01/7/2023, Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực kéo theo nhiều thay đổi trong đăng ký kinh doanh đặc biệt là với hộ kinh doanh. Để bạn đọc tiện theo dõi, LuatVietnam đã tổng hợp 10 điểm mới của Thông tư 02/2023 về đăng ký kinh doanh dưới đây.
- 1. Mã số hộ kinh doanh chính là mã số thuế
- 2. Cách ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
- 3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh qua mạng
- 3.1. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng
- 3.2. Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh qua mạng
- 4. Biểu mẫu mới về đăng ký hộ kinh doanh từ 01/7/2023
- 5. Đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng
- 6. Thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Mã số hộ kinh doanh chính là mã số thuế
Một trong những điểm mới đáng chú ý của Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT là quy định mã số hộ kinh doanh đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 5b Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023 thì:
Mã số hộ kinh doanh là dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Mã số này đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh.
Theo đó, từ ngày 01/7/2023 mã số hộ kinh doanh cũng chính là mã số thuế của hộ kinh doanh, khác với hiện nay, mã số hộ kinh doanh khác với mã số thuế của hộ kinh doanh (mã số thuế của hộ kinh doanh là mã số thuế cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh).
2. Cách ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT đã bổ sung hướng dẫn về việc ghi ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh. Đồng thời đối chiếu với các quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, theo đó,
- Người thành lập hộ kinh doanh/hộ kinh doanh lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (hiện nay là theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg) để ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh.
- Với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
- Với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
- Với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì:
Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới…
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh vào hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh qua mạng
3.1. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng
Theo Điều 5g Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT được bổ sung tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT quy định:
- Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng gồm các giấy tờ sau được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử:
-
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
-
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh (trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh);
-
Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh (trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh);
-
Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho 01 thành viên làm chủ hộ kinh doanh (trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh).
- Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy (có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”).
- Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng được chấp thuận khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
-
Có đầy đủ các giấy tờ và các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.
-
Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.
-
Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình/cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử/ký trực tiếp trên văn bản giấy và scan bản giấy theo các định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.
-
Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh được kê khai trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy; trong đó có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
-
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng phải được xác thực bằng chữ ký số của chủ hộ kinh doanh/người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh (phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu theo khoản 4 Điều 84 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
-
Trường hợp phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thì trong vòng 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, hộ kinh doanh phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
3.2. Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh qua mạng
Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh online từ ngày 01/7/2023 theo Điều 5e Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT bổ sung tại Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT như sau:
- Người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, sử dụng chữ ký số để ký xác thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trả giấy biên nhận hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho người nộp hồ sơ qua mạng thông tin điện tử theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
4. Biểu mẫu mới về đăng ký hộ kinh doanh từ 01/7/2023
Bên cạnh sửa đổi, bổ sung các quy định về đăng ký kinh doanh, Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT cũng ban hành nhiều biểu mẫu sử dụng trong đăng ký hộ kinh doanh để thay thế các biểu mẫu tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
Theo đó, từ ngày 01/7/2023, các Phụ lục từ III-1 đến III-7 và từ VI-1 đến VI-16 ban hành kèm theo Thông tư này sẽ thay thế các mẫu biểu quy định tại các Phụ lực từ III-1 đến III-6 và từ VI-1 đến VI-14 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
Xem thêm: 23 biểu mẫu mới về đăng ký doanh nghiệp áp dụng từ 01/7/2023
5. Đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng
Thông tư 02 đã bổ sung quy định cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng. Cụ thể,
Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký hộ kinh doanh không thực hiện thông qua hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được áp dụng trong các trường hợp:
-
Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
-
Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh gặp sự cố kỹ thuật;
-
Các trường hợp bất khả kháng khác.
Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố/xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng.
Việc đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng được thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế.
Và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp/khắc phục sự cố, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải cập nhật dữ liệu, thông tin đã cấp cho hộ kinh doanh vào hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
6. Thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Khoản 1 Điều 5d Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT được bổ sung bởi Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT quy định, hộ kinh doanh nếu hoạt động kinh doanh tại địa điểm khác ngoài trụ sở thì phải thực hiện thông báo địa điểm kinh doanh tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh và trả Thông báo về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh cho hộ kinh doanh.
7. Cách tra cứu mã số hộ kinh doanh từ 01/7/2023
Theo Thông tư 02, tổ chức, cá nhân có thể tra cứu thông tin đăng ký hộ kinh doanh gồm: tên hộ kinh doanh, mã số đăng ký hộ kinh doanh, mã số hộ kinh doanh, địa chỉ trụ sở, ngành, nghề kinh doanh, tên chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh tại địa chỉ: www.dangkykinhdoanh.gov.vn
Theo đó, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký hộ kinh doanh của hộ kinh doanh còn thiếu được lưu trữ tại địa phương vào hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
8. 3 phương thức thanh toán lệ phí đăng ký hộ kinh doanh
Cụ thể, người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh nộp lệ phí đăng ký hộ kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh được nộp theo 03 phương thức sau:
-
Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh ở cấp huyện; hoặc
-
Chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; hoặc
-
Sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia.
Lưu ý, lệ phí đăng ký hộ kinh doanh không được hoàn trả cho hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh không được cấp đăng ký hộ kinh doanh.
9. Không bắt buộc đăng ký lại hộ kinh doanh
Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT quy định như sau:
Điều 3. Điều khoản thi hành
[…]
2. Hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại theo quy định tại Thông tư này.
Như vậy, hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày 01/7/2023 được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại.
10. Bổ sung một số định nghĩa về đăng ký kinh doanh
Theo đó, Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT đã bổ sung một số định nghĩa:
- Đăng ký hộ kinh doanh là việc hộ kinh doanh đăng ký nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở.
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp cho hộ kinh doanh ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do hộ kinh doanh đăng ký.
- Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh là một cấu phần của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ KHĐT chủ trì xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu hộ kinh doanh để phục vụ công tác đăng ký hộ kinh doanh.
- Mã số hộ kinh doanh là dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và truyền sang hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh.
- Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký hộ kinh doanh không thực hiện thông qua hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
- Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là các điểm mới của Thông tư 02/2023 về đăng ký kinh doanh (cụ thể là đăng ký hộ kinh doanh), nếu muốn biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ ngay tới tổng đài 19006192 để được hỗ trợ kịp thời.