Các khoản bồi thường doanh nghiệp phải trả cho người lao động

Khi thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ), doanh nghiệp có thể sẽ phát sinh các khoản bồi thường thiệt hại phải trả cho người lao động, cụ thể:

Bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau:

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

Lưu ý: Công ty phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ.

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị:

+ 12 tháng liên tục đối với người làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn;

+ 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo HĐLĐ xác định thời hạn;

+ Quá 1/2 thời hạn HĐLĐ đối với người làm theo hợp đồng mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

Các lý do bất khả kháng khác gồm: Địch họa, dịch bệnh; Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ (để thực hiện nghĩa vụ quân sự; bị tạm giữ, tạm giam; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc…).

Khi có hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp công ty có nghĩa vụ bồi thường cho người lao động khoản tiền bằng tiền lương trong những ngày không được làm việc, cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

Nếu vi phạm thời hạn báo trước thì phải bồi thường thêm một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước:

Loại HĐLĐ

Thời hạn báo trước

HĐLĐ không xác định thời hạn

Ít nhất 45 ngày

HĐLĐ xác định thời hạn

Ít nhất 30 ngày

HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công việc có thời hạn dưới 12 tháng

Ít nhất 03 ngày làm việc


Căn cứ: Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012

Bồi thường khi người lao động bị tai nạn lao động

các khoản bồi thường doanh nghiệp phải trả
Các khoản bồi thường doanh nghiệp phải trả cho người lao động (Ảnh minh họa)

Theo Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động khi bị tai nạn lao động:

- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

- Hoặc trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Xem chi tiết tại đây.

Đồng thời bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, công ty có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn lao động:

Bị tai nạn lao động không do lỗi của mình gây ra:

+ Ít nhất 1,5 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết;

Bị tai nạn lao động do lỗi của chính mình:

Công ty có trách nhiệm chi trả một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm khả năng lao động;

Ngoài khoản bồi thường nói trên, doanh nghiệp sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.

Hậu Nguyễn
1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
0936 385 236 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa

Tin cùng chuyên mục

Những Luật, Nghị định nào sẽ được sửa đổi để triển khai Nghị quyết 68 về phát triển kinh tế tư nhân?

Những Luật, Nghị định nào sẽ được sửa đổi để triển khai Nghị quyết 68 về phát triển kinh tế tư nhân?

Những Luật, Nghị định nào sẽ được sửa đổi để triển khai Nghị quyết 68 về phát triển kinh tế tư nhân?

Để triển khai Nghị quyết 68 về phát triển kinh tế tư nhân, Chính phủ đã có văn bản yêu cầu các Bộ, ngành rà soát, sửa đổi, hoàn thiện một số Luật và Nghị định. Dưới đây là thông tin chi tiết.

​Chính sách mới đối với doanh nghiệp đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 68-NQ/TW

​Chính sách mới đối với doanh nghiệp đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 68-NQ/TW

​Chính sách mới đối với doanh nghiệp đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 68-NQ/TW

Tại Nghị quyết 68-NQ/TW 2025, Bộ Chính trị đã nêu các nhiệm vụ, giải pháp để phát triển doanh nghiệp đổi mới sáng tạo để đạt được mục tiêu đến năm 2030 thuộc nhóm 3 nước đứng đầu ASEAN và nhóm 5 nước đứng đầu khu vực châu Á.

Nghị quyết 198 của Quốc hội: Chi tiết 6 chính sách phát triển kinh tế tư nhân

Nghị quyết 198 của Quốc hội: Chi tiết 6 chính sách phát triển kinh tế tư nhân

Nghị quyết 198 của Quốc hội: Chi tiết 6 chính sách phát triển kinh tế tư nhân

Nhằm thực hiện Nghị quyết 68 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 198 năm 2025 được Quốc hội thông qua ngày 17/5/2025, đặt ra nhiều cơ chế, chính sách đặc biệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, bền vững

Toàn văn Nghị quyết 68 NQ TW và tóm tắt 6 nội dung quan trọng với doanh nghiệp

Toàn văn Nghị quyết 68 NQ TW và tóm tắt 6 nội dung quan trọng với doanh nghiệp

Toàn văn Nghị quyết 68 NQ TW và tóm tắt 6 nội dung quan trọng với doanh nghiệp

Nghị quyết 68 NQ TW về phát triển kinh tế tư nhân đã đặt ra nhiều giải pháp đột phá nhằm cải cách môi trường kinh doanh, nâng cao vai trò doanh nghiệp. Dưới đây là thông tin toàn văn và các nội dung nổi bật được nêu rõ trong nghị quyết này.