Vì sao nhiều dự án bỏ hoang nhưng không bị thu hồi đất?

Đất đai là tài nguyên quan trọng của quốc gia và giá trị loại tài nguyên này được thể hiện khi chúng được đưa vào sử dụng, nhưng trên thực tế hiện nay không ít dự án bị bỏ hoang. Để lý giải vì sao nhiều dự án bỏ hoang nhưng không bị thu hồi đất hãy cùng LuatVietnam tìm hiểu một số nguyên nhân sau.

Vì sao nhiều dự án bỏ hoang nhưng không bị thu hồi đất?

vì sao nhiều dự án bỏ hoang nhưng không bị thu hồi

Hiện nay nhiều dự án bỏ hoang, đắp chiếu, thậm chí có nơi đã biến thành nơi chăn thả gia súc. Dưới góc độ pháp lý nguyên nhân của trường hợp này được lý giải bởi hai nguyên nhân chủ yếu sau:

(1) Do đất vẫn còn trong thời gian gia hạn hoặc thuộc trường hợp bất khả kháng không thể sử dụng 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất gồm:

- Do thiên tai, thảm họa môi trường;

- Do hỏa hoạn, dịch bệnh;

- Do chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

- Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp

- Do bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;

- Do quyết định hành chính/hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;

- Các trường hợp khác do Thủ tướng quyết định theo đề xuất của UBND cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.

Theo đó, có nhiều dự án không đi vào thực hiện, chậm tiến độ do nhiều

dự án vẫn còn trong thời gian gia hạn nên chưa đủ căn cứ thu hồi theo khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024.

(2) Không ít địa phương thực hiện chưa đúng quy định của pháp luật

Căn cứ theo khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024, đất dự án nếu chậm thực hiện được phép gia hạn với thời hạn 24 tháng. Nếu hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.

Có thể thấy Luật Đất đai 2024 quy định rất rõ về thời hạn được phép gia hạn, nếu dự án chậm tiến độ thì tối đa chỉ được “chậm” 48 tháng bao gồm cả thời hạn gia hạn.

Tuy nhiên, trên thực tế nhiều dự án bỏ hoang đến hàng chục năm nhưng không bị thu hồi do cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thực hiện chưa đúng, gây lãng phí nguồn tài nguyên quan trọng.

Đất dự án không sử dụng bao nhiêu lâu sẽ thu hồi?

vì sao nhiều dự án bỏ hoang nhưng không bị thu hồi
Đất không sử dụng trong bao lâu sẽ bị thu hồi? (Ảnh minh họa)

Quyền sử dụng đất là một trong những tài sản đặc biệt, bên cạnh kênh đầu tư, tích lũy thì giá trị của loại tài sản chỉ phát huy nếu chúng được sử dụng và sử dụng có hiệu quả.

Xuất phát từ lý do đó, Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định đất phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Theo đó, hành vi bỏ hoang đất, không sử dụng đất có thể được xem là vi phạm pháp luật về đất đai.

Đối với đất thực hiện dự án, nếu không được sử dụng trong một thời gian nhất định thì có thể bị Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024, đất dự án bị thu hồi nếu có dấu hiệu vi phạm về việc không được sử dụng như sau:

- Đất do Nhà nước cho thuê, giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa vào sử dụng trong vòng 12 tháng liên tục kể từ thời điểm nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc có tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ được ghi trong dự án;

- Ngoài ra, pháp luật đất đai cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất trong trường hợp không sử dụng đất, chậm tiến độ, tuy nhiên không được gia hạn quá 24 tháng. Sau thời hạn gia hạn này mà vẫn không sử dụng đất, chậm tiến độ thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư.

- Các thời hạn nêu trên không được áp dụng trong trường hợp bất khả kháng.

Như vậy, đất dự án nếu để hoang hoàn toàn có thể bị Nhà nước thu hồi nếu quá thời hạn nêu trên trừ thời gian gặp trường hợp bất khả kháng. Cụ thể hơn, thời điểm để tính gia hạn và trường hợp bất khả kháng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

* Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định cụ thể:

- Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa.

- Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.

Dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.

- Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn.

Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị.

Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất cần xác định rõ diện tích của dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng đồng thời được chuyển đến cơ quan thuế để tính và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho thời gian được gia hạn;

- Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.

Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định.

Trên đây là bài viết lý giải nguyên nhân vì sao nhiều dự án bỏ hoang nhưng không bị thu hồi đất? Nếu bạn đọc có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Cập nhật: Toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024

Thông tư 56/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính đã cập nhật toàn bộ về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai. Cùng LuatVietnam tổng hợp toàn bộ chi phí xem thông tin về đất đai từ 01/8/2024 ngay trong bài viết dưới đây.