Thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thì trong một thời hạn nhất định cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Dưới đây là thời hạn chi trả tiền bồi thường thu hồi đất người dân cần nắm rõ.


1. Thời hạn chi trả tiền bồi thường thu hồi đất

Theo quy định người có đất thu hồi có nghĩa vụ trao lại đất cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, tái định cư. Nếu thuộc trường hợp được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất thì có quyền được hưởng bồi thường theo quy định.

Theo đó, khi thuộc diện được nhận bồi thường, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi trả trong thời hạn quy định, cụ thể tại điểm a khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản

Như vậy, các cơ quan/tổ chức/đơn vị có trách nhiệm thực hiện bồi thường phải thực hiện bồi thường trong thời hạn 30 ngày từ khi có quyết định phê duyệt phương án.

Trường hợp việc chi trả được thực hiện sau thời hạn 30 ngày thì cơ quan/tổ chức/đơn vị phải thanh toán thêm tiền bằng mức tiền chậm nộp tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. (căn cứ điểm b khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024).

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, mức tính tiền được chi trả thêm được tính theo tiền chậm nộp như sau:

Mức tính tiền được chi trả thêm của 01 ngày = 0,03% x Số tiền thuế chậm trả

Thời gian tính tiền chậm trả được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm trả đến ngày liền kề trước ngày trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

thoi han chi tra tien boi thuong thu hoi dat

2. Cách xử lý khi không nhận tiền hoặc còn nợ nghĩa vụ tài chính

Căn cứ khoản 4, 6 Điều 94 Luật Đất đai 2024 và Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, cách xử lý khi người có đất bồi thường không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc còn nợ nghĩa vụ tài chính như sau:

- Đối với trường hợp không nhận tiền bồi thường thì khoản tiền bồi thường sẽ bên chi trả chuyển gửi vào tài khoản tiền gửi của chính tại đơn vị/tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường được mở tại ngân hàng Nhà nước đang nắm giữ cổ phần được chi phối theo mức lãi suất không kỳ hạn.

Khoản tiền lãi ngân hàng sẽ được chuyển trả cho người không nhận tiền bồi thường.

- Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước, cụ thể:

  • Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước và tiền chậm nộp mà đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa nộp;

  • Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

  • Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;

  • Nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó.

- Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).

Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

3. Một số lưu ý khác khi chi trả tiền bồi thường thu hồi đất

(1) Đối với trường hợp bồi thường bằng đất mà đất mới có mục đích sử dụng khác đất thu hồi hoặc bồi thường bằng nhà ở mà có sự chênh lệch giá trị giữa khoản tiền được bồi thường, hỗ trợ so với khoản tiền sử dụng đất/thuê đất nếu được Nhà nước giao/cho thuê đất khác hoặc khi so với tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:

- Nếu khoản tiền bồi thường là lớn hơn tiền sử dụng đất/tiền thuê đất/tiền mua nhà ở thì người tái định cư sẽ được lại nhận phần chênh lệch;

- Nếu khoản tiền bồi thường là nhỏ hơn tiền sử dụng đất/tiền thuê đất/tiền mua nhà ở thì người phải nộp phần chênh lệch.

(khoản 2 Điều 4 Nghị định 88/2024/NĐ-CP)

(2) Nếu khi thực hiện thu hồi đất, tài sản mà đang có tranh chấp chưa được giải quyết xong thì khoản tiền bồi thường, hỗ trợ sẽ được tạm gửi vào tài khoản ngân hàng của đơn vị thực hiện bồi thường với lãi suất không kỳ hạn.

Sau khi tranh chấp đã được giải quyết xong thì khoản lãi đó sẽ được trả cho người có quyền sử dụng đất/chủ sở hữu tài sản.

(khoản 5 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP)

(3) Nhà đầu tư có thể tự nguyện ứng trước số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

- Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất mà có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất: Được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

Số tiền được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư của dự án.

- Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền hoặc được Nhà nước cho thuê đất mà thuộc đối tượng được miễn nộp tiền: Khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được tính vào chi phí đầu tư của dự án.

(khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024)

Trên đây là quy định về thời hạn chi trả tiền bồi thường thu hồi đất, hỗ trợ, tái định cư. Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn và giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Sau khi bị thu hồi đất, người dân sẽ được Nhà nước đền bù thông qua nhiều hình thức. Trong đó, rất nhiều hộ gia đình đã được đền bù bằng một mảnh đất tái định cư để sinh sống. Theo đó, “đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không?” là câu hỏi mà nhiều người đặt ra.