Bán chung cư, người bán cần nộp những khoản tiền nào?

Sau bài viết các khoản tiền phải nộp khi mua chung cư cũ, nhiều người bán cũng thắc mắc, liệu họ có phải nộp khoản tiền nào không khi bán căn hộ của mình cho người khác?


1. Phí công chứng hợp đồng mua bán chung cư

Khi mua bán chung cư, các bên phải lập hợp đồng mua bán có công chứng theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 trừ trường hợp:

- Căn hộ chung cư thuộc sở hữu của Nhà nước.

- Căn hộ chung cư là nhờ ở xã hội, nhà tái định cư.

- Căn hộ chung cư có một trong các bên (bên bán hoặc bên mua) là doanh nghiệp kinh doanh có ngành nghề về bất động sản (điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 02/2022/NĐ-CP).

Theo đó, bên bán và bên mua có thể thoả thuận về người nộp phí công chứng. Nếu các bên thoả thuận bên bán nộp thì người có trách nhiệm thanh toán phí công chứng với tổ chức hành nghề công chứng là bên bán. Phí công chứng gồm thù lao công chứng và phí công chứng. Trong đó:

- Phí công chứng: Căn cứ vào giá trị của căn hộ chung cư theo tỷ lệ tương ứng nêu cụ thể tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.

- Thù lao công chứng: Theo khoản 2 Điều 67 Luật Công chứng hiện hành, thù lao công chứng sẽ được nộp theo thoả thuận giữa người nộp với tổ chức hành nghề công chứng về tiền soạn thảo, in ấn, công tác xa… nhưng không vượt mức trần theo quy định của từng tỉnh, thành phố.

tien phai nop khi ban chung cu


2. Thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế mà người có thu nhập từ việc bán tài sản phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Trong đó, thuế thu nhập cá nhân được tính bằng 2% của giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng.

Tuy nhiên, việc xác định số thuế thu nhập cá nhân cũng phải căn cứ vào giá quy định của bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định (giá Nhà nước) thì sẽ có hai trường hợp sau đây:

- Giá trong hợp đồng thấp hơn giá Nhà nước hoặc không ghi giá thì tính thuế thu nhập cá nhân theo giá Nhà nước.

- Giá trong hợp đồng mua bán cao hơn giá Nhà nước thì tính theo giá trong hợp đồng.

Lưu ý: Mặc dù đây là khoản tiền mà bên bán có trách nhiệm phải nộp bởi đây là đối tượng sẽ phát sinh thu nhập sau khi bán tài sản của mình. Tuy nhiên, nếu hai bên mua bán thoả thuận là bên mua nộp thì bên bán sẽ không phải nộp số tiền thuế thu nhập cá nhân này.

3. Một số khoản tiền khác khi có thoả thuận

Theo quy định nêu trên, chỉ có thuế thu nhập cá nhân là bên bán phải có nghĩa vụ nộp nếu không có thoả thuận khác. Còn tiền phí công chứng sẽ do hai bên thoả thuận người nộp.

Ngoài ra, thông thường khi mua bán chung cư, người mua sẽ là đối tượng đi làm Sổ hồng chung cư và theo đó, người mua sẽ phải nộp các khoản tiền sang tên Sổ hồng.

Tuy nhiên, không thiếu trường hợp, người bán sẽ là người sang tên Sổ hồng chung cư sau khi hai bên ký xong hợp đồng mua bán (do các bên thoả thuận).

Nếu trường hợp bên bán phải sang tên Sổ hồng chung cư thì người bán còn phải nộp phí thẩm định hồ sơ (thường dao động từ 500.000 đồng - 05 triệu đồng), phí cấp bìa Sổ hồng (thường là 100.000 đồng/giấy/lần cấp) và lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ.

Trên đây là quy định về các khoản tiền phải nộp khi bán chung cư. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án

Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án

Hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án

Nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án là bước đầu tiên sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. So với các loại tranh chấp khác thì việc xác định nơi nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai đơn giản hơn. Dưới đây là hướng dẫn nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai theo quy định tố tụng dân sự.