1. Chi phí xem bảng giá đất từ 01/8/2024
Nhiều người dân luôn thắc mắc làm thế nào để tìm được bảng giá đất và nếu có thì tra cứu như thế nào? Liệu thông tin đó đã chuẩn hay chưa? Tuy nhiên, tới đây, khi Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được ra mắt, người dân hoàn toàn có thể thực hiện tra cứu trực tiếp trên cổng hệ thống dữ liệu thông tin về đất đai này.
Theo Mục IV tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 56/2024/TT-BTC, chi phí để xem bảng giá đất trên Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai được quy định như sau:
IV | Loại tài liệu | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) | Lưu ý |
1 | Bảng giá đất (theo năm) | Trang tài liệu scan (quét) hoặc trang tài liệu số | 8.200 | Mức thu áp dụng cho 05 trang tài liệu đầu tiên. Từ trang thứ 06 trở đi: 900 đồng/trang |
2 | Lớp dữ liệu giá đất theo bảng giá đất ban hành đến từng thửa đất, lớp thửa đất chuẩn, lớp vùng giá trị theo năm | Lớp dữ liệu theo xã | 400.000 | |
3 | Giá đất (giá cụ thể; giá chuyển nhượng trên thị trường; giá thu thập qua điều tra khảo sát; giá theo bảng giá đất; giá theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất) | Thửa | 10.000 |
Do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai nên người dân hoàn toàn có thể yên tâm về tính chính xác của khối dữ liệu khi tra cứu.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai để đảm bảo tới năm 2025 là sẽ hoàn thành xong cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương để thực hiện tích hợp dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai sắp tới.
2. Các trường hợp áp dụng bảng giá đất từ ngày 01/8/2024
Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê với hộ gia đình hoặc cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, kh1u đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
3. Khi nào sẽ công bố bảng giá đất mới?
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền xây dựng bảng giá đất, sau đó trình lên Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định bảng giá đất lần đầu.
Theo đó, thời gian công bố và áp dụng bảng giá đất mới là từ 01/01/2026. Hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình bảng giá đất đã xây dựng lên Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh, sửa đổi để công bố và áp dụng bảng giá đất từ ngày 01/01 của năm tiếp theo.
Bảng giá đất sẽ được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì cần phải xây dựng bảng giá đất cho đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi hay bổ sung về bảng giá đất trong năm thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trên đây là cập nhật về chi phí xem bảng giá đất từ 01/8/2024.