Năm 2023, cho thuê đất có được giảm thuế GTGT không?

Giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những chính sách hỗ trợ của Nhà nước được người dân đặc biệt quan tâm. Bên cạnh các dịch vụ, hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày, nhiều người thắc mắc vậy dịch vụ cho thuê đất có được giảm thuế GTGT không?

1. Chính sách hỗ trợ giảm thuế GTGT năm 2023 thế nào?

Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP, trong đó quy định giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống còn 8%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

Về mức giảm thuế GTGT, cũng theo Nghị định 44, tương ứng với 02 phương thức tính thuế GTGT, mức giảm thuế GTGT được quy định như sau:

- Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Được áp dụng mức thuế GTGT 8% đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế 10% (trừ một số hàng hóa, dịch vụ)

- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế.

cho thuê đất có được giảm thuế GTGT không
Năm 2023, cho thuê đất có được giảm thuế GTGT không? (Ảnh minh họa)

2. Cho thuê đất có được giảm thuế GTGT không?

Theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, hoạt động cho thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT.

Cụ thể, căn cứ theo Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản, kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.

Ngoài ra, tại Điều 174 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích bất động sản là các tài sản bao gồm:

- Đất đai;

- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó...

Như vậy, cho thuê đất được xác định là một trong những hoạt động kinh doanh bất động sản.

Mặt khác, Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống còn 8%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất - Chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ, xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3, tàu bay, du thuyền, xăng các loại… - Chi tiết tại Phụ lục II Nghị định này.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin: Card âm thanh, hình ảnh, mạng và các loại card tương tự dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động, thẻ thông minh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi của máy vi tính... - Chi tiết tại Phụ lục III Nghị định này.

Như vậy, cho thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

3. Cho thuê đất phải đóng những loại thuế nào?

Cá nhân cho thuê đất cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

- Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

- Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm:

- Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác;

- Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự…

Trong đó:

- Cá nhân cho thuê đất, tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán, được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán, hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

-Cá nhân cho thuê đất, tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng).

Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.

Theo đó, những khoản thuế, lệ phí chủ cho thuê đất phải nộp gồm:

- Thuế môn bài:

Mức nộp phí môn bài đối với chủ nhà được quy định tại Điều 4 Khoản 2 Nghị định số 139/2016 / NĐ-CP như sau:

Thu nhập trong năm

Số thuế phải nộp

Thu nhập vượt quá 500 triệu đồng/năm

1.000.000 đồng/năm

Thu nhập từ 300 đến 500 triệu đồng

500.000 đồng/năm

Thu nhập từ 100 đến 300 triệu đồng

300.000 đồng/năm

- Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng:

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN. Số thuế phải nộp cho hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ TNCN 5%

Trên đây là giải đáp về Cho thuê đất có được giảm thuế GTGT không? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Một chữ vô cùng quan trọng trên Sổ đỏ: Ai không biết gặp rắc rối lớn

Một chữ vô cùng quan trọng trên Sổ đỏ: Ai không biết gặp rắc rối lớn

Một chữ vô cùng quan trọng trên Sổ đỏ: Ai không biết gặp rắc rối lớn

Trên Sổ đỏ có một chữ vô cùng quan trọng mà không phải ai cũng để ý đến. Nếu không hiểu rõ về ý nghĩa pháp lý của chữ này có thể sẽ gặp phải rắc rối lớn trong quá trình sử dụng đất, nhất là khi thực hiện các giao dịch đất đai. Vậy, chữ vô cùng quan trọng trên Sổ đỏ đó là gì?