Lời căn dặn con cháu có phải là di chúc thừa kế nhà đất?

Lời căn dặn con cháu về việc chia nhà, đất hoặc dành một phần nhà đất để làm nơi thờ cúng rất phổ biến, nhất là từ những năm 2000 trở về trước. Để biết lời căn dặn con cháu có phải là di chúc thừa kế nhà đất hay không hãy xem bài viết dưới đây.


Lời căn dặn con cháu có thể được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc lời nói. Tùy thuộc từng trường hợp cụ thể mà lời căn dặn con cháu trong việc phân chia nhà đất được xác định là di chúc hoặc không phải là di chúc, cụ thể:

Lời căn dặn con cháu là di chúc bằng văn bản

Trên thực tế di chúc không phải khi nào cũng được lập với tên gọi là “di chúc”, thay vào đó nhiều văn bản được xác định là di chúc dù có tên gọi là “lời căn dặn con cháu”.

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, lời căn dặn con cháu thể hiện dưới hình thức văn bản được xác định là di chúc hợp pháp đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Người lập minh mẫn, sáng suốt trong khi lập bản căn dặn con cháu; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

(2) Nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập bản căn dặn con cháu; họ, tên và nơi cư trú của người lập; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng nhà đất; tài sản để lại và nơi có tài sản. Ngoài ra, có thể có thêm các nội dung khác.

(3) Hình thức không trái quy định của luật (thông thường lời căn dặn con cháu được thể hiện dưới dạng văn bản không có người làm chứng (đánh máy hoặc viết tay, có chữ ký của người lập), ngoài ra còn được thể hiện dưới dạng văn bản có người làm chứng).

Lưu ý: Dù bài viết dựa theo căn cứ của Bộ luật Dân sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017) nhưng điều kiện di chúc có hiệu lực về cơ bản được kế thừa và có sự thống nhất với quy định của những bộ luật dân sự cũng như pháp lệnh thừa kế trước đây (Pháp lệnh thừa kế 1990, Bộ luật Dân sự 1995, Bộ Luật Dân sự 2005) nên bản “lời căn dặn con cháu” được xác định là di chúc bằng văn bản nếu đáp ứng được các điều kiện trên.

Bên cạnh đó, Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”.

Từ đó có thể thấy không phải văn bản ghi “di chúc” mới được xác định là di chúc, thay vào đó “di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ tên gọi (bộ phận thuộc về hình thức bên ngoài) không thể quyết định nội dung, điều kiện để được xác định là di chúc.

Tóm lại, lời căn dặn con cháu thể hiện dưới hình thức văn bản được xác định là di chúc hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như phân tích ở trên.

Trường hợp lời căn dặn con cháu chỉ là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết thì được xác định là di chúc nhưng không hợp pháp nếu không đáp ứng điều kiện theo quy định.

loi can dan con chau co phai la di chuc mieng

Lời căn dặn con cháu được xác định là di chúc miệng

Căn cứ Điều 629 và khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, lời căn dặn con cháu được xác định là di chúc miệng nếu bên cạnh việc đáp ứng được các điều kiện như đã phân tích ở trên và thỏa mãn các điều kiện sau:

- Phải là lời căn dặn con cháu của người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.

- Người có lời căn dặn con cháu thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người có lời căn dặn con cháu thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Lưu ý:

- Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc nói chung và di chúc miệng nói riêng, trừ những người sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Văn bản thể hiện ý chí cuối cùng của người di chúc miêng phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (không công chứng, chứng thực nội dung).

Ngoài những trường hợp được xác định là di chúc như trên thì nhiều trường hợp “lời căn dặn con cháu” không phải là di chúc nói chung, di chúc thừa kế nhà đất nói riêng hoặc được xác định là di chúc nhưng mặc nhiên bị hủy bỏ, ví dụ như:

- Lời căn dặn con cháu về việc chia nhà đất không được lập thành văn bản (xảy ra rất phổ biến với nội dung như: Sau này bố chết, mẹ chết thì mảnh đất này sẽ cho con cả, mảnh đất kia sẽ cho con thứ,…).

- Đối với lời căn dặn con cháu của người bị cái chết đe dọa mà sau thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người có tài sản (nhà, đất) thể hiện ý chí cuối cùng không được công chứng, chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng thì "di chúc miệng" không có hiệu lực.

- Lời căn dặn con cháu của người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng bản nhưng sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng (thể hiện ý cuối cùng của người đó về phân chia di sản) mà người này còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: Lời căn dặn con cháu có phải là di chúc thừa kế nhà đất? Theo đó, tùy thuộc trường hợp cụ thể mà xác định có phải là di chúc hay không.

Đây là vấn đề khá phức tạp, nhất là những bản thể hiện lời căn dặn con cháu được lập từ những năm 90 trở về trước. Do vậy, nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.

>> Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp khi thừa kế nhà đất

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Nhà nước thu hồi đất không có Sổ đỏ, người dân được hưởng gì?

Nhà nước thu hồi đất không có Sổ đỏ, người dân được hưởng gì?

Nhà nước thu hồi đất không có Sổ đỏ, người dân được hưởng gì?

Hiện nay đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng khá phổ biến và thông thường khi Nhà nước thu hồi đất không có Sổ đỏ thì người đang sử dụng đất không có nhiều quyền bằng đất có sổ, nhiều trường hợp có thể không được bồi thường về đất.

2 trường hợp người dân được công nhận đất ở vượt hạn mức

2 trường hợp người dân được công nhận đất ở vượt hạn mức

2 trường hợp người dân được công nhận đất ở vượt hạn mức

Khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng nhiều người dân muốn được công nhận đất ở vượt hạn mức theo quy định của địa phương. Việc cấp đất ở vượt hạn mức rất quan trọng, vì đây là cách mà được cấp đất ở nhiều nhất dù tiền sử dụng đất phải nộp sẽ nhiều hơn.