2 trường hợp được giảm 80% tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất cần phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất. Vậy có trường hợp nào được giảm 80% tiền sử dụng đất không? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. 2 trường hợp được giảm 80% tiền sử dụng đất

giảm 80% tiền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, những đối tượng sau được giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất ở gồm:

- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước 31/12/1993.

- Người hưởng chính sách như thương - bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41 - 60%.

Theo Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, người được hưởng chế độ giảm 80% tiền sử dụng đất tối đa một lần. Theo đó, nguyên tắc sử dụng đất được quy định như sau:

2. Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Có thể hiểu, chế độ giảm tiền sử dụng đất chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình.

Nghĩa là người có công với Cách mạng theo khoản 1 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP nếu đã được giảm 80% tiền sử dụng đất một lần thì sẽ không được hưởng chế độ này khi mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước ở những lần tiếp theo nữa.

2. Hồ sơ, thủ tục xin giảm 80% tiền sử dụng đất

2.1 Hồ sơ cần chuẩn bị

Theo Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC và khoản 3 Điều 1 Quyết định số 1989/QĐ-BTC, hồ sơ đề nghị xin giảm 80% tiền sử dụng đất gồm:

- Đơn đề nghị giảm 80% tiền sử dụng đất (trong đó ghi rõ: diện tích, lý do được giảm).

- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được giảm 80% tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực). Cụ thể:

+ Trường hợp là người có công với Cách mạng: Phải chuẩn bị giấy tờ liên quan đến chế độ được giảm tiền sử dụng đất được hướng dẫn tại các khoản 1 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC.

+ Trường hợp thuộc hộ nghèo: Phải có xác nhận hộ nghèo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Trường hợp thuộc dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện khó khăn/đặc biệt khó khăn, ở ngoài biên giới – hải đảo: Phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) xã.

+ Trường hợp nhà ở thuộc dự án xây dựng nhà ở xã hội: Phải có quyết định/văn bản chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.

+ Trường hợp đất xây dựng cho người phải di dời do thiên tai: Phải có xác nhận không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời của cơ quan có thẩm quyền.

- Các giấy tờ khác có liên quan về thửa đất (nếu có).

Nơi nộp hồ sơ:

- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế nơi có đất

- Đối với cá nhân, hộ gia đình: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm thực hiện cùng với việc nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận/xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.  

giảm 80% tiền sử dụng đất
Hồ sơ, thủ tục xin giảm tiền sử dụng đất (Ảnh minh họa)

2.2 Thủ tục xin giảm 80% tiền sử dụng đất

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị giảm tiền sử dụng đất được nhận từ tổ chức kinh tế/cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển tới, trong 15 ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Cụ thể, theo Điều 16 Thông tư 76/2014/TT-BTC và Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BTC, thủ tục xin giảm tiền sử dụng đất được quy định như sau:

- Trường hợp xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư:

+ Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đã có giá đất tính thu tiền sử dụng đất: Số tiền được miễn, giảm được xác định theo giá đất tính thu tiền sử dụng đất.

+ Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ chưa có giá đất: Số tiền giảm được xác định sau khi có giá đất tính thu tiền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền xác định.

- Cơ quan thuế sẽ ghi số tiền được giảm vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất với nội dung “Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải nộp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng đất được ghi tại Quyết định này sẽ được tính lại theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng”.

- Trường hợp người được giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền sử dụng đất cần phải nộp được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất nộp văn bản được nộp tiền sử dụng đất.

Trên đây là giải đáp của LuatVietnam về 2 trường hợp được giảm 80% tiền sử dụng đất theo quy định. 

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.