Đất mua sau 2014 có được cấp Sổ đỏ? Sổ đỏ đứng tên ai?

Đất chưa có Sổ đỏ, Sổ hồng nhưng được mua bán sau năm 2014 rất phổ biến. Đối với trường hợp này khi làm sổ thì hầu hết sẽ gặp vướng mắc như đất mua sau 2014 có được cấp Sổ đỏ hay không và nếu có thì sổ sẽ đứng tên người mua hay chủ cũ.

* Mua bán đất là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Đất mua sau 2014 có được cấp Sổ đỏ?

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được chia thành 02 trường hợp, đó là đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất và đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cụ thể:

(1) Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;...

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993;

- Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất;

- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ

- Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
- ...

(2) Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện, gồm:

* Không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

- Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

- Có đăng ký thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

* Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:

- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

- Không vi phạm pháp luật về đất đai.

- Nay được xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Xem thêm: Làm Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ

Như vậy, từ những căn cứ trên cho thấy đất được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng nếu có đủ điều kiện dù mua ở thời điểm nào trước hay sau năm 2014 (bản chất điều kiện được cấp sổ sẽ phụ thuộc phần nhiều vào thửa đất chứ không phải phụ thuộc vào việc thời điểm chuyển nhượng).

dat mua sau 2014 co duoc cap so do

Nếu được cấp Sổ đỏ đứng tên “chủ cũ”?

Như đã phân tích ở trên, đất mua sau năm 2014 vẫn được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng nếu có đủ điều kiện theo quy định. Tuy nhiên, phát sinh vấn đề ở chỗ sổ được cấp sẽ không được đứng tên người mua, thay vào đó sẽ phải đứng tên “chủ cũ”, bởi lẽ:

Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

- Đất không có tranh chấp.

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

- Trong thời hạn sử dụng đất.

-  Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2014 thì một trong những điều kiện bắt buộc phải đáp ứng đó là phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), nếu không có Sổ đỏ, Sổ hồng thì việc chuyển nhượng đó vô hiệu, trừ trường hợp quy định.

Như vậy, từ ngày 01/7/2014 muốn bán đất phải có Sổ đỏ, Sổ hồng, trừ 02 trường hợp; nếu không có khi đề nghị cấp sổ thì sổ sẽ đứng tên “chủ cũ” (sau đó các bên thỏa thuận chuyển nhượng lại theo đúng quy định).

Việc đứng tên “chủ cũ” sẽ phát sinh thêm nhiều vấn đề pháp lý, cụ thể:

* Trường hợp chỉ có “một chủ cũ”

Nếu chỉ có một chủ cũ sẽ dễ giải quyết hơn nhiều, bởi lẽ chỉ cần thỏa thuận với người này về việc đứng tên họ sau đó thực hiện thủ tục sang tên theo đúng quy định.

* Trường hợp có “nhiều chủ cũ” (mua đi bán lại nhiều lần)

Đất có nhiều chủ cũ rất phổ biến do việc mua đi bán lại. Nếu thuộc trường hợp này sẽ phức tạp hơn nhiều, bởi lẽ cấp sổ phải đứng tên “chủ cũ” nhưng là người chủ nào, thậm chí không tìm được “chủ cũ”.

Việc đứng tên chủ đầu tiên hoặc chủ thứ hai, thứ ba,…thì phải căn cứ theo quy định của pháp luật, cụ thể.

Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không có hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu để có Giấy chứng nhận mới mà không phải thực hiện thủ tục sang tên, gồm:

- Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008 (không bắt buộc phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất).

- Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà Sổ đỏ, Sổ hồng sẽ cấp cho người “chủ cũ” nào để thuận tiện cho người mua (thuận tiện trong việc tìm chủ cũ và thỏa thuận với họ), theo đó:

- Nếu mua đất sau năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định thì chỉ cần tìm người chủ cũ bán cho mình (người nhận chuyển nhượng đất trong giai đoạn từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014).

- Nếu đất mua sau năm 2014 mà đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định thì phải tìm được người “chủ cũ” trước ngày 01/01/2008.

Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: Đất mua sau 2014 có được cấp Sổ đỏ? Nếu được cấp thì Sổ đỏ đứng tên ai? Theo đó, đất mua sau năm 2014 vẫn được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng nếu có đủ điều kiện nhưng sổ không đứng tên người mua, trừ 02 trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần có Sổ đỏ, Sổ hồng.

Đây là vấn đề rất phức tạp trên thực tế, nhất là đất được mua đi bán lại nhiều lần. Không ít người dân đọc quy định nhưng không hiểu rõ hoặc không thể tự thực hiện được. Do đó, nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn và giải đáp.

>> Cách cấp, sang tên Sổ đỏ khi mua đất qua nhiều đời chủ

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Pháp luật cấm lập vi bằng mua bán nhà đất không có Sổ đỏ?

Pháp luật cấm lập vi bằng mua bán nhà đất không có Sổ đỏ?

Pháp luật cấm lập vi bằng mua bán nhà đất không có Sổ đỏ?

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định và trong nhiều trường hợp phải có giấy tờ nhất định. Vậy, pháp luật cấm lập vi bằng mua bán nhà đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng không?