Thế nào là đất rừng phòng hộ? Có nên mua đất rừng phòng hộ không?

Khi tìm hiểu về đất rừng phòng hộ, có không ít người thắc mắc vậy có nên mua đất rừng phòng hộ không? Có thể thấy, đất rừng phòng hộ là loại đất tương đối đặc biệt, do đó sẽ có một số hạn chế so với các loại đất khác. Theo dõi bài viết sau của LuatVietnam để tìm hiểu kỹ hơn vấn đề này.

Thế nào là đất rừng phòng hộ?

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất rừng phòng hộ là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Cụ thể, theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất rừng phòng hộ là đất đang có rừng và đất đang được sử dụng để phát triển rừng cho mục đích chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai…; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

Đất rừng phòng hộ bao gồm: Đất có rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất có rừng phòng hộ là rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ. Trong đó:

- Đất có rừng phòng hộ là rừng tự nhiên: Là đất mà theo thống kê, kiểm kê diện tích đất có rừng phòng hộ đạt tiêu chuẩn rừng tự nhiên theo quy định, có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung;

- Đất có rừng phòng hộ là rừng trồng: Là đất mà theo thống kê, kiểm kê diện tích đất có rừng phòng hộ đạt tiêu chuẩn rừng trồng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng, cải tạo rừng tự nhiên, trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng;

- Đất đang được sử dụng để phát triển rừng phòng hộ: Là đất mà theo thống kê, kiểm kê diện tích đất đã được giao, cho thuê sử dụng vào mục đích rừng phòng hộ và đã, đang được trồng rừng (rừng mới trồng) hoặc đang trong giai đoạn khoanh nuôi tái sinh tự nhiên hoặc khoanh nuôi tái sinh có kết hợp trồng bổ sung cây lâm nghiệp nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.

co-nen-mu-dat-rung-phong-ho-khong
Đất rừng phòng hộ là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp (Ảnh minh họa)

Có nên mua đất rừng phòng hộ không?

Tùy vào điều kiện, nhu cầu và mục đích sử dụng của các cá nhân, tổ chức để đưa ra quyết định có nên mua đất rừng phòng hộ hay không. Đất rừng phòng hộ là loại đất có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và hệ sinh thái tự nhiên. Do đó, pháp luật quy định một số hạn chế đối với loại đất này so với các đất khác:

- Đất rừng phòng hộ do được giao khoán, quản lý không thuộc trường hợp được cấp Sổ đỏ:

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vaà tài sản khác gắn liền với đất.

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy, theo quy định tại khoản 4 Điều 19 nêu trên, trường hợp người được giao khoán, quản lý đất rừng phòng hộ không thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận.

Nói cách khác, đất rừng trong trường hợp được Nhà nước giao trực tiếp hoặc cho thuê thì có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện cấp giấy theo quy định pháp luật.

- Đất rừng phòng hộ chỉ được chuyển sang đất khác thuộc nhóm đất nông nghiệp

Điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có:

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

Như vậy có thể hiểu người được giao quản lý, sử dụng đất rừng đặc dụng được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp khi được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Điều này cũng có nghĩa, không thể xây nhà trên đất rừng phòng hộ.

- Đất rừng phòng hộ không được bồi thường về đất khi bị thu hồi

Khoản 1 Điều 136, khoản 2 Điều 54 Luật Đất đai quy định về đất rừng phòng hộ như sau:

Điều 136. Đất rừng phòng hộ

1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

Căn cứ theo các quy định trên, đất rừng phòng hộ là đất được nhà nước giao cho hộ gia đình cá nhân để quản lý và không thu tiền sử dụng đất. Do đó, khi nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường về đất do thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2013.

Trên đây là giải đáp về Thế nào là đất rừng phòng hộ? Có nên mua đất rừng phòng hộ không? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.

Trường hợp nào nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất? Thủ tục ra sao?

Trường hợp nào nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất? Thủ tục ra sao?

Trường hợp nào nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất? Thủ tục ra sao?

Giao đất có thu tiền sử dụng đất là một trong các hình thức Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho người dân. Vậy theo quy định mới nhất, trường hợp nào nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất? Khi đó tiền sử dụng đất được xác định thế nào?