Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho trước ngày 01/7/2014 mà chưa sang tên thì không phải sang tên. Tùy từng trường hợp cụ thể mà thực hiện những thủ tục khác nhau để có Giấy chứng nhận mới, cụ thể:
Chủ cũ chưa được cấp Giấy chứng nhận
* Trường hợp áp dụng
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không có hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu để có Giấy chứng nhận mới mà không phải thực hiện thủ tục sang tên, gồm:
- Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008.
- Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
* Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Xem chi tiết tại: Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Lưu ý:
- Mặc dù pháp luật đất đai công nhận những giao dịch trên là hợp pháp nhưng chỉ được cấp Giấy chứng nhận lần đầu nếu có đủ điều kiện.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định của pháp luật (không được yêu cầu nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực).
Cấp Sổ đỏ cho đất mua trước năm 2014 (Ảnh minh họa)
Chủ cũ được cấp Sổ hoặc có hợp đồng được công chứng
* Trường hợp áp dụng
Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định (hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực) không phải thực hiện thủ tục sang tên.
* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01/7/2014 được chia thành 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.
Người đang sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
- Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định.
Trường hợp 2: Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định.
Người đang sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
* Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được quy định như sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương 03 số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị trả).
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.
Lưu ý: Nếu có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Trên đây là hồ sơ, thủ tục cấp Sổ đỏ cho đất mua trước năm 2014. Mặc dù pháp luật có quy định rõ ràng nhưng trên thực tế tùy vào từng trường hợp mà có thể gặp những khó khăn, vướng mắc nên người dân cần nắm rõ quy định này khi thực hiện.