Thủ tục nhận con nuôi theo quy định mới nhất

Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Dưới đây là thủ tục xin nhận con nuôi mới nhất hiện nay.

1. Các hành vi bị cấm trong nhận nuôi con nuôi

Theo quy định tại Điều 2  Luật Nuôi con nuôi, 52/2010/QH12, mục đích cuối cùng của việc nuôi con nuôi là vì lợi ích của người được nhận làm con nuôi, để người này được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình tốt nhất.

Do đó, pháp luật nước ta nghiêm cấm những hành vi như lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật. Và Điều 13 Luật này nêu rõ 7 hành vi bị cấm khi nhận con nuôi gồm:

(1) Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, bắt cóc, mua bán trẻ em;

(2) Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi;

(3) Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;

(4) Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;

(5) Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước;

(6) Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi;

(7) Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

2. Chỉ có trẻ em dưới 16 tuổi mới được làm con nuôi?

Trước đây, tại Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000, người được nhận làm con nuôi phải là người từ 15 tuổi trở xuống. Người trên 15 tuổi chỉ được nhận làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi cho người già yếu cô đơn.

Tuy nhiên, hiện nay theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Ngoài ra, chỉ có 02 trường hợp sau đây thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mới được nhận làm con nuôi:

(1) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

(2) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Trong đó, Nhà nước khuyến khích nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khác.

Như vậy, không phải mọi trường hợp chỉ có trẻ em dưới 16 tuổi mới được nhận làm con nuôi. Vẫn có 02 trường hợp ngoại lệ để người từ đủ 16 - dưới 18 tuổi có cơ hội được nhận làm con nuôi. Đặc biệt, theo quy định nêu trên thì người trên 18 tuổi không được nhận làm con nuôi.

Trẻ em dưới 16 tuổi mới được làm con nuôi?

3. Điều kiện để được nhận con nuôi

Để tránh những trường hợp lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, Luật Nuôi con nuôi quy định chặt chẽ những điều kiện để một người được phép nhận con nuôi tại khoản 1 Điều 14.

Theo đó, để được nhận con nuôi, một người phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Không đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ với con chưa thành niên;

- Có tư cách đạo đức tốt; Không đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Không đang chấp hành hình phạt tù…

Riêng trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không bắt buộc phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, khỏe mạnh, có kinh tế, chỗ ở để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

4. Thủ tục nhận con nuôi mới nhất hiện nay

*Đăng ký nhận nuôi con nuôi ở đâu?

Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi quy định về thực hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi được quy định cụ thể như sau:

- Khi nhận nuôi trong nước: Ủy ban nhân dân xã/phường nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi.

- Khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi;

- Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. Trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, nơi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi được hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP như sau:

- Trẻ bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng: UBND cấp xã/phường nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi;

- Trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận nuôi: UBND cấp xã/phường nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi…

Bên cạnh đó, theo Nghị định 120/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền chính quyền địa phương 02 cấp đối với lĩnh vực nuôi con nuôi cũng quy định UBND cấp xã có thẩm quyền xác nhận công dân biên giới nhận con nuôi; kiểm tra, theo dõi tình hình nuôi con và báo cáo cấp tỉnh; Rà soát, đánh giá định kỳ việc trẻ em cần nhận làm con nuôi; Hỗ trợ nộp hồ sơ nuôi con đúng nơi có thẩm quyền xử lý.... Trong đó, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xác nhận công dân Việt Nam khu vực biên giới nhận trẻ em nước láng giếng làm con nuôi.

So với trước, đây là quy định mới về thẩm quyền chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực nuôi con nuôi mà nhiều người quan tâm, Nghị định này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đến ngày 01/03/2027.

*Các bước thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ

*Giấy tờ của cha mẹ nuôi

Với người nhận con nuôi, khi thực hiện thủ tục cần chuẩn bị 01 bộ gồm các giấy tờ:

- Đơn xin nhận con nuôi;

- Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (bản sao);

- Phiếu lý lịch tư pháp;

- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

Nếu nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; Bản điều tra về tâm lý, gia đình…

*Giấy tờ của người được nhận nuôi

- Giấy khai sinh;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

- Các giấy tờ khác (nếu có): Trẻ bị bỏ rơi cần biên bản xác nhận do UBND hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ lập; Quyết định tiếp nhận trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng; Nếu có yếu tố nước ngoài thì cần tài liệu chứng minh đã tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ nhưng không được…

Lưu ý: 

- Khoản 2 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP quy định thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ như: Giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở,... chỉ có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.

- Giấy khám sức khỏe của người nhận con nuôi và của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước được quy định tại khoản 5 Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi do bệnh viện đa khoa hoặc phòng khám đa khoa hoặc Trung tâm y tế khu vực cấp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 120/2025/NĐ-CP, áp dụng từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 28/02/2027.

Vì thế, người nhận nuôi con cần lưu ý thông tin trên để cập nhật giấy tờ đúng hiệu lực.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và của con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên (theo từng trường hợp cụ thể). Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý.

Sau khi UBND nhận đủ hồ sơ sẽ kiểm tra, tiến hành việc lấy ý kiến của cha mẹ đẻ; Nếu một trong hai người chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người còn lại; Nếu cả hai người cùng chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người giám hộ…

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm kết thúc thời hạn thay đổi ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký nuôi con nuôi và tổ chức giao nhận con nuôi. Việc giao nhận con nuôi được tổ chức tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký việc nuôi con nuôi với sự có mặt của cha, mẹ nuôi, cha, mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi. Trường hợp không thể tham gia phải có giấy ủy quyền cho người khác tham gia.

Lưu ý: Việc lấy ý kiến này phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 3: Trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Sau khi xét thấy hai bên có đủ điều kiện theo quy định thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước cho bên giao, bên nhận. Bản điện tử Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước được gửi qua Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân hoặc qua hộp thư điện tử cá nhân.

Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi giải quyết việc nuôi con nuôi.

Thời gian thực hiện thủ tục này là 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người phải lấy ý kiến đã nêu ở trên.

5. Lệ phí đăng ký nhận nuôi con nuôi

Theo Nghị định 114/2016/NĐ-CP, mức lệ phí khi đăng ký nhận con nuôi trong từng trường hợp được nêu cụ thể như sau:

STT
Trường hợp
Lệ phí/trường hợp
1Nuôi con nuôi trong nước400.000 đồng/trường hợp
2Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận công dân Việt Nam làm con nuôi9.000.000 đồng/trường hợp
3Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận công dân Việt Nam làm con nuôi4.500.000 đồng/tháng
4Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nưới láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới Việt Nam làm con nuôi4.500.000 đồng/tháng
5Đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài150 đô la Mỹ

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP cũng quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài như sau:

- Lệ phí cấp giấy phép lần đầu: 65.000.000 đồng/giấy phép;

- Lệ phí cấp gia hạn giấy phép: 35.000.000 đồng/giấy phép.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 được thông qua đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân trong môi trường số. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thời gian có hiệu lực của luật này, những quy định không áp dụng ngay lập tức tại thời điểm Luật có hiệu lực