Phân biệt nhận thừa kế và nhận tặng cho tài sản chi tiết nhất

Mặc dù đều là để lại tài sản của mình cho người khác nhưng nhận thừa kế và nhận tặng cho có rất nhiều điểm khác nhau. Dưới đây là một số điểm khác biệt do LuatVietnam tổng hợp.

STT

Tiêu chí

Nhận thừa kế

Nhận tặng cho

1

Giống nhau

- Đều được quy định trong Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015;

- Đều định đoạt tài sản, nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản từ người này sang người khác

- Được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nếu tặng cho hoặc thừa kế giữa vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh, chị, em ruột với nhau.

- Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 10% và lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị tài sản.

2

Khác nhau

2.1

Căn cứ

Phần thứ 4 BLDS năm 2015

Mục 3 Chương XVI BLDS năm 2015

2.2

Khái niệm

Nhận thừa kế là việc một người nhận tài sản của một người khác sau khi người này chết đi theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận (Điều 457 BLDS).

2.3

Đối tượng hưởng

- Người thừa kế là cá nhân:

+ Là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế;

+ Sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

- Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người tặng cho và người nhận tặng cho phải còn sống

2.4

Hình thức thực hiện

- Để lại di chúc

- Phân chia di sản theo pháp luật

Lập hợp đồng tặng cho tài sản

2.5

Thời điểm có hiệu lực

Người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại từ thời điểm mở thừa kế - thời điểm người có tài sản chết.

- Tặng cho động sản: Thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản trừ khi có thỏa thuận khác; nếu động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký

- Tặng cho bất động sản: Có hiệu lực từ thời điểm đăng ký; nếu không phải đăng ký quyền sở hữu thì có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản.

2.6

Thủ tục nhận

- Thực hiện sau khi người để lại tài sản chết

- Những người thừa kế muốn nhận di sản phải thực hiện một trong các thủ tục sau:

+ Khai nhận thừa kế theo di chúc;

+ Khai nhận thừa kế theo pháp luật;

+ Phân chia di sản thừa kế

Xem thêm:

Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Di chúc

- Thực hiện khi cả hai bên đều còn sống

- Hai bên cùng nhau lập hợp đồng tặng cho tài sản.

Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết về thủ tục tặng cho đất đai

Trên đây là phân biệt nhận thừa kế và nhận tặng cho tài sản chi tiết nhất. Với riêng thủ tục nhận thừa kế, độc giả có thể xem thêm bài viết dưới đây để có cái nhìn tổng quát hơn:

>> Phân biệt khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.