Nên lập di chúc hay lập hợp đồng tặng cho tài sản?

Nhiều người mong muốn để lại tài sản của mình cho người khác nhưng còn đang phân vân không biết nên lập di chúc hay lập hợp đồng tặng cho. Vậy sự khác nhau giữa hai hình thức này là gì?

STT

Tiêu chí

Di chúc

Hợp đồng tặng cho

1

Căn cứ pháp lý

Chương XXII Bộ luật Dân sự năm 2015

Mục 3 Chương XVI BLDS năm 2015

2

Định nghĩa

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển quyền tài sản của mình cho người khác sau khi chết

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

3

Bản chất

Thể hiện ý chí chủ quan của người để lại di sản

Sự thỏa thuận của hai bên

4

Hiệu lực

Từ thời điểm mở thừa kế - thời điểm người có tài sản chết

- Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Hợp đồng tặng cho bất động sản phải đăng ký có hiệu lực từ thời điểm đăng ký;

- Hợp đồng tặng cho bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

5

Đặc điểm về hình thức

- Di chúc phải được lập thành văn bản:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

- Nếu không thể lập bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật

6

Người để lại tài sản/di sản

- Người thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý

Đáp ứng đủ điều kiện được thực hiện giao dịch dân sự theo quy định

7

Người nhận

- Người thừa kế là cá nhân:

  • Còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
  • Sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

- Không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

8

Nghĩa vụ

- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

- Người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

- Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho.

- Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

  • Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
  • Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

9

Thủ tục

Nhận thừa kế theo di chúc

Hướng dẫn chi tiết về thủ tục tặng cho đất đai

Như vậy, về bản chất, để lại di chúc và tặng cho tài sản khác nhau hoàn toàn. Tùy vào mục đích, khả năng và mong muốn của người có tài sản mà quyết định nên chọn hình thức nào trong hai hình thức đó.

- Nếu một người muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân chết thì lựa chọn hình thức lập di chúc.

- Nếu muốn tặng cho, chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác ngay khi đang còn sống thì lựa chọn hình thức lập hợp đồng tặng cho.

Trên đây là cách phân biệt lập di chúc và lập hợp đồng tặng cho tài sản. Ngoài ra, độc giả có thể tham khảo thêm bài viết dưới đây:

>> Phân biệt nhận thừa kế và nhận tặng cho tài sản chi tiết nhất

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.