Mẫu công bố di chúc mới nhất [Có file tải về]

Trước khi tiến hành các thủ tục nhận thừa kế, người thừa kế theo di chúc phải tiến hành công bố di chúc. Vậy công bố di chúc, người thừa kế phải sử dụng biểu mẫu nào?


1. Công bố di chúc dùng mẫu nào?

Mặc dù Bộ luật Dân sự có hẳn một Điều quy định về việc công bố di chúc nhưng thực tế, các đồng thừa kế (người được hưởng thừa kế theo di chúc) chỉ thực hiện thủ tục này một cách đơn giản nhất có thể.

Cụ thể, những người thừa kế có tên trong di chúc sẽ đồng thời họp gia đình, cử một người đại diện đọc rõ ràng nội dung của di chúc trước mặt các đồng thừa kế khác.

Tuy nhiên, cũng có trường hợp, theo yêu cầu của những người thừa kế, việc công bố di chúc sẽ được lập thành văn bản. Theo đó, độc giả nếu công bố di chúc có thể sử dụng mẫu dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN CÔNG BỐ DI CHÚC

Hôm nay, ngày …/…/…, tại: ……………………………………………. Chúng tôi gồm:

1/ …………………………………………………………………………………;

2/ …………………………………………………………………………………;

3/ …………………………………………………………………………………;

Là những người thừa kế của ông ........... Dưới đây là nội dung công bố di chúc của ông........ như sau:

Ông/bà ............ chết ngày ... tại........ theo Giấy chứng tử số .........., quyển số: ........ do Uỷ ban nhân dân ........ cấp ngày ....... Khi còn sống, ông/bà.... đã lập di chúc (1) ngày .../.../... tại ....... Trong nội dung di chúc, ông/bà.... đã phân chia di sản thừa kế như sau:

- Chỉ định ông/bà.... sinh năm....... CMND/CCCD số: ............... Địa chỉ thường trú tại: .......... là người được hưởng toàn bộ phần di sản thừa kế của ông/bà...... nêu trong di chúc này.

- Chỉ định ông/bà ..... sinh năm ..... CMND/CCCD số:... là người thực hiện công bố di chúc do ông/bà .......... để lại. Nay ông/bà........... sẽ thực hiện công bố nội dung bản di chúc cho những người có liên quan đến nội dung di chúc như sau:

Đây là bản di chúc cuối cùng của ông/bà... để lại và có nội dung như sau: ..................

Sau khi biết rõ nội dung di chúc nêu trên, những người có mặt hoàn toàn không có tranh chấp, khiếu kiện gì. Ông/bà… sẽ có trách nhiệm gửi lại cho người liên quan bản sao di chúc để biết.

Xác nhận của những người có mặt               Người công bố di chúc

(1) Mục này ghi rõ di chúc tự lập, di chúc có người làm chứng hay di chúc đã được công chứng hoặc chứng thực.

2. Một số lưu ý khi công bố di chúc

2.1 Phải công bố di chúc mới được chia thừa kế?

Theo khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015, hiệu lực của di chúc được bắt đầu từ thời điểm mở thừa kế - thời điểm người lập di chúc chết.

Đồng thời, về bản chất, việc công bố di chúc là việc một người được cử trong di chúc hoặc các đồng thừa kế cử đại diện một người đọc nội dung của bản di chúc cho các cá nhân, tổ chức liên quan đến di chúc được biết để thực hiện các thủ tục hưởng di sản thừa kế tiếp theo.

Không chỉ vậy, khoản 3 Điều 647 Bộ luật Dân sự còn quy định, sau khi mở thừa kế (sau khi người để lại di chúc chết), người công bố di chúc phải gửi các bản sao của di chúc cho tất cả những người có liên quan đến nội dung của bản di chúc.

Từ các phân tích trên, có thể thấy, công bố di chúc là một trong những thủ tục cần thiết phải thực hiện sau khi người để lại di chúc chết (có thể không phải tại ngay thời điểm người để lại di chúc chết) để những người có liên quan biết và thực hiện các quyền, nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc.

Xem thêm: Không công bố di chúc có được nhận thừa kế không?


2.2 Ai công bố di chúc? Thực hiện thế nào?

- Thời điểm công bố di chúc: Pháp luật không quy định cụ thể thời hạn phải công bố di chúc mà điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ quy định, sau khi người lập di chúc chết thì giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.

Do đó, thời điểm công bố di chúc có thể là sau khi người đang giữ di chúc giao di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc. Thời điểm này có thể là ngay sau khi người để lại di chúc chết hoặc không.

- Địa điểm công bố di chúc: Pháp luật cũng không quy định về địa điểm công bố di chúc. Do đó, những người có liên quan có thể thoả thuận về địa điểm công bố di chúc hoặc công bố tại địa điểm mở thừa kế (nếu thời điểm công bố trùng với thời điểm mở thừa kế).

- Người công bố di chúc:

+ Người được người để lại di chúc chỉ định công bố trong di chúc.

+ Người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc: Người được chỉ định không công bố hoặc di chúc không chỉ định ai phải công bố di chúc.

Xem thêm...

2.3 Sau khi công bố di chúc, người thừa kế có quyền gì?

Sau khi công bố di chúc, người công bố di chúc sẽ gửi bản sao di chúc tới người có liên quan đến nội dung của bản di chúc (căn cứ khoản 3 Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Sau khi nhận được bản sao di chúc, người thừa kế có thể yêu cầu đối chiếu với bản gốc di chúc hoặc sử dụng bản sao di chúc để thực hiện thủ tục nhận thừa kế.

Trên đây là giải đáp về mẫu công bố di chúc mới nhất. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Thủ tục lập di chúc đơn giản, nhanh gọn và đúng chuẩn

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.