Đấu giá viên là gì? Tiêu chuẩn đấu giá viên 2024

Các cuộc đấu giá hiện nay được điều phối bởi đấu giá viên. Vậy đấu giá viên là ai? Tiêu chuẩn để trở thành đấu giá viên là gì? Cùng tìm hiểu về đấu giá viên tại bài viết bên dưới.

1. Đấu giá viên là gì? 

Căn cứ theo các quy định tại Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 và các văn bản hướng dẫn liên quan thì hiện tại chưa có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm đấu giá viên là gì. 

Tuy nhiên, có thể hiểu đấu giá viên là một cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi cá nhân đó đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn để trở thành đấu giá viên.

Đấu giá viên là người có vai trò quan trọng quan trọng trong hoạt động đấu giá tài sản. Đấu giá viên là người điều hành cuộc đấu giá và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đấu giá tài sản về cuộc đấu giá do mình trực tiếp thực hiện.

2. Tiêu chuẩn đấu giá viên

Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản sau đây:

Tiêu chuẩn đấu giá viên
Tiêu chuẩn đấu giá viên (ảnh minh họa) 

- Công dân Việt Nam có địa chỉ thường trú tại Việt Nam, tuân thủ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, công dân có phẩm chất đạo đức tốt;

- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng tốt nghiệp trên bậc đại học thuộc một trong các chuyên ngành sau đào tạo: luật, kinh tế, tài chính, kế toán và ngành ngân hàng;

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá, trừ trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được miễn đào tạo nghề đấu giá;

- Đạt yêu cầu khi kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

3. Những điều đấu giá viên không được làm

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản, đấu giá viên không được thực hiện những công việc sau:

Những việc đấu giá viên không được làm
Những việc đấu giá viên không được làm (ảnh minh họa)

- Cho phép các cá nhân, tổ chức khác được sử dụng Chứng chỉ hành nghề của mình;

- Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để thực hiện các hành vi trục lợi;

- Có hành vi thông đồng, liên kết, móc nối với những đối tượng khác (người có tài sản bán đấu giá, người tham gia vào buổi đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản, cá nhân, tổ chức khác) để làm sai lệch thông tin của tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá;

- Hạn chế các cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá trái quy định của pháp luật;

- Vi phạm quy định tại Quy tắc đạo đức nghề nghiệp;

- Các hành vi bị cấm khác.

4. Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá viên

Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá viên được quy định tại Điều 14 Luật Đấu giá tài sản,.

Theo đó cá nhân đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đấu giá viên chuẩn bị một bộ hồ sơ và gửi đến Bộ Tư pháp để đề nghị được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Hồ sơ bao gồm:

- Giấy đề nghị được cấp Chứng chỉ hành nghề;

- Bản sao chứng thực hoặc bản sao đi kèm theo bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên cấp đại học của người đề nghị thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo sau: luật, kinh tế, tài chính, kế toán, ngân hàng;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao đi kèm theo bản chính giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;

- Văn bản xác nhận cá nhân đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;

- Phiếu lý lịch tư pháp;

- Một ảnh màu cỡ 3x4 cm.

Nếu cá nhân đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá và bị mất Chứng chỉ hoặc Chứng chỉ bị hư hỏng không thể sử dụng được thì cá nhân được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề.

Lưu ý: Nnếu thuộc một trong các trường hợp sau cá nhân sẽ không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá viên:

- Không đủ tiêu chuẩn để trở thành đấu giá viên;

- Cá nhân đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cá nhân là công nhân, viên chức quốc phòng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;

- Cá nhân là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tại các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức.  Nếu cá nhân là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề để làm việc, phục vụ cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thì được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

- Cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cá nhân có khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi.

- Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; cá nhân đã bị kết án và bản án của tòa án có hiệu lực; cá nhân đã bị tòa án kết án mà chưa được xóa án tích; cá nhân đã bị tòa án kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tội về tham nhũng bao gồm cả trường hợp cá nhân đã được xóa án tích.

- Cá nhân đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là đưa cá nhân vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa cá nhân vào cơ sở giáo dục bắt buộc vì vi phạm hành chính.

Trên đây là nội dung Đấu giá viên là gì? Tiêu chuẩn đấu giá viên 2024
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Những ngày gần đây, khắp các trang mạng xã hội lan truyền thông tin “Chồng không được ly hôn dù vợ mang thai hoặc sinh con người khác từ 01/7/2024”. Tuy nhiên, thông tin này không hoàn toàn chính xác. Vậy cụ thể quy định đúng là thế nào?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Những ngày gần đây, khắp các trang mạng xã hội lan truyền thông tin “Chồng không được ly hôn dù vợ mang thai hoặc sinh con người khác từ 01/7/2024”. Tuy nhiên, thông tin này không hoàn toàn chính xác. Vậy cụ thể quy định đúng là thế nào?