2 trường hợp con cái trả nợ thay cho cha mẹ

Hiện nay, không hiếm trường hợp cha mẹ vay nợ xong không có khả năng trả và chủ nợ thường tìm đến con cái để đòi. Vậy con cái liệu có trách nhiệm phải trả nợ thay cho cha mẹ không?

Người vay phải có nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên về số tiền vay, thời hạn, lãi suất cho vay. Trong đó:

- Một bên sẽ giao tài sản (tiền, tài sản có giá khác) cho 01 bên để giải quyết nhu cầu của mình.

- Khi đến thời hạn theo quy định, bên đi vay phải trả lại nguyên vẹn số lượng, chất lượng, lãi suất (nếu có) cho bên cho vay.

(Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015)

Theo đó, bên đi vay phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi suất cho bên cho vay theo đúng thời hạn đã thỏa thuận. Nếu tài sản vay là vật thì khi trả nợ, bên vay phải trả cho bên cho vay cùng loại, đúng số lượng, chất lượng.

Ngoài ra, nếu các bên thỏa thuận vay có lãi thì lãi suất không được quá 20%/năm của khoản tiền vay.

Như vậy, dù có thỏa thuận lãi suất hay không thì nghĩa vụ của người đi vay cũng phải trả nợ gốc và lãi suất (nếu có) đúng thời hạn theo thỏa thuận.

Con cái có nghĩa vụ kính trọng, phụng dưỡng cha mẹ

Con cái có nghĩa vụ kính trọng, phụng dưỡng cha mẹ (Ảnh minh họa)

Trả nợ thay cho cha mẹ có phải nghĩa vụ bắt buộc?

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp không phải người vay nào cũng có thể trả nợ đúng hạn và đúng số lượng theo như thỏa thuận. Và khi cha mẹ là người đi vay, không trả được nợ thì liệu con cái có phải là người phải trả hộ không?

Theo quy định tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con cái có nghĩa vụ:

- Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình;

- Có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình, đóng góp thu nhập phù hợp với khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu của gia đình;

Như vậy, trong các nghĩa vụ nêu trên không hề có nghĩa vụ trả nợ thay cho cha mẹ.

con trả nợ thay cho cha mẹ

02 trường hợp con trả nợ thay cho cha mẹ (Ảnh minh họa)

02 trường hợp con cái trả nợ thay cho cha mẹ

Trong 02 trường hợp sau đây, người con phải có nghĩa vụ trả nợ thay cho cha mẹ:

Trường hợp 1: Khi con cái là người bảo lãnh cho khoản vay của cha mẹ.

Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với người cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay nếu đến thời hạn mà bên vay không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng.

(Căn cứ Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015)

Như vậy, nếu người con bảo lãnh cho khoản vay của cha mẹ thì khi đến thời hạn thỏa thuận mà cha mẹ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì người con sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay.

Trường hợp 2: Con trả nợ thay nếu nhận di sản thừa kế từ cha mẹ

Khi người để lại di sản qua đời, những người hưởng thừa kế của người này phải thực hiện nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại. Nghĩa là khi người vay tiền chết thì những người hưởng di sản theo di chúc hoặc các hàng thừa kế theo pháp luật phải có trách nhiệm trả nợ thay.

Như vậy, nếu con cái là người được hưởng di sản từ cha mẹ thì phải có trách nhiệm trả khoản nợ mà khi còn sống cha mẹ đã vay. Lúc này, người con sẽ dùng chính tài sản mình được hưởng để trả nợ.

Lưu ý rằng người con chỉ phải trả nợ trong phạm vi giá trị tài sản được nhận thừa kế.

Như vậy, có thể thấy, pháp luật không quy định con cái phải trả nợ thay cha mẹ trừ trường hợp người con tự nguyện trả nợ hoặc do đã có thỏa thuận từ trước hoặc khi người con được nhận thừa kế tài sản do cha mẹ để lại.

>> Con vay tiền, bố mẹ có phải trả nợ thay?

Nguyễn Hương

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 được thông qua đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân trong môi trường số. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thời gian có hiệu lực của luật này, những quy định không áp dụng ngay lập tức tại thời điểm Luật có hiệu lực

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Mới đây, Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025 đã được ban hành với nhiều quy định đáng chú ý về việc đặt tên ghép bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Vậy theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiêng Việt và tiếng Anh có đúng không?