Không thông báo tìm kiếm việc làm vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trợ cấp thất nghiệp có vai trò quan trọng trong việc san sẻ gánh nặng kinh tế với người lao động trong thời gian chưa tìm được việc làm. Vậy để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, có bắt buộc phải thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng không?


6 trường hợp không thông báo tìm việc vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 52 và Điều 53 Luật Việc làm 2013, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm, nếu không thực hiện sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, vẫn có trường hợp người lao động không cần thông báo tình hình việc làm hằng tháng vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể như sau:

2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

d) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;

đ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.

Trong đó, hợp đồng lao động mùa vụ đã bị thay thế bằng hợp đồng lao động có thời hạn theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019. Đồng thời, một trong những căn cứ nhằm xác định trường hợp có việc làm tại Nghị định 61/2020/NĐ-CP để chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

Do đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã giao kết hợp đồng mới, người lao động phải đang trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Đồng thời, khoản 5 Điều này cũng quy định:

5. Trường hợp ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong khoảng thời gian làm thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động không phải thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm.

Như vậy, nếu thời gian thông báo tình hình việc làm thuộc các trường hợp sau, người lao động không cần thông báo vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

(1) - Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên.

(2) - Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày.

(3) - Nghỉ hưởng chế độ thai sản.

(4) - Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

(5) - Thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

(6) - Thời gian thông báo tìm việc nằm trong khoảng thời gian làm thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

co bat buoc phai thong bao tim kiem viec lam hang thang
Có bắt buộc thông báo tìm việc để hưởng trợ cấp thất nghiệp? (Ảnh minh họa)


Thủ tục để không cần thông báo tìm việc mà vẫn hưởng trợ cấp

Cũng theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, để không cần thông báo tình hình việc làm hằng tháng, người lao động thuộc các trường hợp nêu trên cũng cần thực hiện đúng thủ tục sau để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

* Hồ sơ cần chuẩn bị:

- Thư đảm bảo hoặc Giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo mẫu số 17 của Thông tư 28/2015.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ:

Trường hợp (1): Không cần thêm giấy tờ.

Trường hợp (2): Giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

Trường hợp (3): Xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng trường hợp lao động nam có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ.

Trường hợp (4): Xác nhận của cơ sở dạy nghề mà người lao động đang tham gai khóa học.

Trường hợp (5): Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

* Nơi gửi hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Phương thức nộp:

+ Nộp trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp.

+ Nộp qua bưu điện.

* Thời hạn: 03 ngày làm việc kể từ ngày thuộc một trong các trường hợp trên.

Lưu ý: Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

Từ những phân tích trên, có thể thấy, không phải mọi trường hợp đều bắt buộc phải thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng. Vẫn có 05 trường hợp người lao động không cần thông báo tìm kiếm việc làm vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Bảo hiểm thất nghiệp: Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng

>> Được thông báo tìm kiếm việc làm qua email để nhận trợ cấp thất nghiệp

>> Trễ hẹn thông báo tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Trễ hẹn thông báo tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trễ hẹn thông báo tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trễ hẹn thông báo tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Theo pháp luật hiện hành, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp. Vậy thông báo tìm việc làm trễ hẹn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Công ty nợ BHXH, quyền lợi của người lao động giải quyết thế nào?

Công ty nợ BHXH, quyền lợi của người lao động giải quyết thế nào?

Công ty nợ BHXH, quyền lợi của người lao động giải quyết thế nào?

Với việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc thông qua đơn vị sử dụng lao động, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,… nếu đủ điều kiện. Vậy nếu công ty nợ tiền BHXH, quyền lợi của người lao động được giải quyết thế nào?