Từ 01/7/2025, UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I vùng dân tộc thiểu số

Nội dung này được quy định tại Nghị định 124/2025/NĐ-CP của Chính phủ về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.

Theo Điều 7 Nghị định 124/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2025), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được trao quyền phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.

Cụ thể:

(1) Việc phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I và công nhận thôn đặc biệt khó khăn được thực hiện căn cứ theo tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

(2) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, lập hồ sơ xác định danh sách xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn và gửi lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, phê duyệt.

Quy định trước 01/7/2025: Theo khoản 4 Điều 7 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ:

“Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt danh sách xã khu vực III, khu vực II, khu vực I và thôn đặc biệt khó khăn.”

Từ 01/7/2025, UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I vùng dân tộc thiểu số
Từ 01/7/2025, UBND cấp tỉnh phê duyệt danh sách xã khu vực III, II, I vùng dân tộc thiểu số (Ảnh minh họa)

Hồ sơ xác định bao gồm:

  • Bảng đánh giá mức độ đạt hoặc không đạt tiêu chí của xã, thôn;
  • Báo cáo kết quả và danh sách chi tiết các xã, thôn đủ điều kiện;
  • Quyết định phê duyệt tỷ lệ hộ nghèo của cấp có thẩm quyền;
  • Số liệu về dân số, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số, cùng các tài liệu liên quan khác.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc thẩm định và ban hành quyết định phê duyệt trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa bảo đảm quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

Căn cứ theo Quyết định 33/2020/QĐ-TTg, xã ở khu vực I là xã đang ở mức độ có bước đầu phát triển; xã ở khu vực II là xã còn khó khăn và xã ở khu vực III là xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định từ 15% trở lên
1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Đã có toàn văn Luật Dân số 2025

Đã có toàn văn Luật Dân số 2025

Đã có toàn văn Luật Dân số 2025

LuatVietnam.vn đã cập nhật toàn văn Luật Dân số 2025, số 113/2025/QH15. Luật này có nhiều chính sách mới đáng chú ý như: Khuyến khích, ưu đãi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ dành cho người cao tuổi; Có chính sách phù hợp hỗ trợ cặp vợ chồng, cá nhân sinh con, nuôi con...

Đã có toàn văn Luật Viên chức 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026

Đã có toàn văn Luật Viên chức 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026

Đã có toàn văn Luật Viên chức 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026

LuatVietnam.vn đã cập nhật toàn văn Luật Viên chức của Quốc hội 2025, số 129/2025/QH15. Theo đó, viên chức có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chủ động nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn...