Khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về đối tượng áp dụng trong quản lý, sử dụng hóa đơn bao gồm:
(1) Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
-Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
-Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
- Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
-Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.
- Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP (bổ sung mới).

(2) Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
(3) Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
(4) Người nộp thuế, phí và lệ phí.
(5) Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
(6) Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
(7) Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
(8) Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
(9) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.
Điều 1 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định phạm vi điều chỉnh của Nghị định này như sau:
Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.