- 1. Tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
- 2. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý
- 3. 3 trường hợp liên hiệp hợp tác xã ngừng hoạt động cho vay nội bộ từ 01/11/2024
- 4. Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng
- 5. Hà Nội chính thức tăng giá vé xe buýt từ 01/11/2024
1. Tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
Tại Thông tư 53/2024/TT-BQP quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Theo đó điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với đối tượng quy định tại (1), (2) nêu trên, theo công thức sau:
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2024 | = | Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024 | x | 1,150 |
Mức trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng trên sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau:
- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.628.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.746.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.868.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.988.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 3.105.000 đồng/tháng.
Thông tư 53/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/11/2024. Quy định về tăng mức trợ cấp được thực hiện từ ngày 01/7/2024.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý
Tại Thông tư 09/2024/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý
* Điều 2 quy định tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng I:
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP).
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 05/2022/TT-BTP.
- Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP).
Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BTP quy định tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II.
3. 3 trường hợp liên hiệp hợp tác xã ngừng hoạt động cho vay nội bộ từ 01/11/2024
Nội dung này được nêu tại Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.
Theo đó, tại khoản 11 Điều 19 Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định về 03 trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngừng hoạt động cho vay nội bộ gồm:
(1) Khi có nợ quá hạn vượt quá 5% tổng dư nợ, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải ngừng cho vay nội bộ để có biện pháp thu hồi nợ vay quá hạn. Khi tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì tiếp tục hoạt động cho vay nội bộ;
(2) Trong quá trình thực hiện cho vay nội bộ, nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đáp ứng được các điều kiện quy định, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải ngừng cho vay nội bộ cho đến khi đáp ứng đủ các điều kiện mới được tiếp tục hoạt động;
(3) Hợp đồng cho vay nội bộ đã được ký trước ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngừng hoạt động cho vay nội bộ, thì các bên tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng nhưng không được gia hạn hợp đồng.
4. Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng
Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng. Tại Điều 6 Nghị định này quy định về phân loại cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng
Theo đó thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng được phân loại như sau:
- Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện; quy hoạch xây dựng vùng huyện; quy hoạch xây dựng khu chức năng (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết); quy hoạch nông thôn (quy hoạch chung xã; quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn);
- Quy hoạch đô thị (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết);
- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các thành phố trực thuộc trung ương.
5. Hà Nội chính thức tăng giá vé xe buýt từ 01/11/2024
Từ 01/11/2024, sinh viên khi đi xe buýt mua vé tháng liên tuyến sẽ phải trả 140.000 đồng/tháng thay vì mức giá 100.000 đồng/tháng như trước đây; vé tháng một tuyến cũng sẽ tăng từ 55.000 đồng lên 70.000 đồng/tháng.
Đây là quy định tại tại Quyết định 5290/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
Giá vé xe buýt lẻ cự ly dưới 15km cũng sẽ tăng từ 7.000 đồng lên 8.000 đồng/lượt; từ 15km - dưới 25km tăng từ 7.000 đồng lên 10.000 đồng/lượt.
Với những tuyến có cự ly từ 25km - dưới 30km, giá vé tăng từ 8.000 đồng lên 12.000 đồng/lượt; từ 30km - dưới 40km tăng từ 9.000 đồng lên 15.000 đồng/lượt và từ 40km trở lên tăng từ 9.000 đồng lên 20.000 đồng/lượt.