Không phải cứ có thẻ bảo hiểm y tế là được sử dụng?

Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi theo luật định. Tuy nhiên, không phải cứ có thẻ là được sử dụng.

Sử dụng phải có thời điểm

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014, không phải ai có thẻ bảo hiểm y tế cũng được sử dụng ngay mà phải tuân theo những thời điểm nhất định, cụ thể:

- Có giá trị sử dụng từ ngày đóng đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu do người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng, do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng hoặc do ngân sách Nhà nước đóng;

- Có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ trước đối với người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi;

- Có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng đối với người tham gia bảo hiểm y tế được nhà nước hỗ trợ mức đóng và người tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình kể từ ngày 01/01/2015 hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính;

- Có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi đối với trẻ em dưới 6 tuổi;

- Có giá trị đến 30 tháng 9 của năm bắt đầu đi học đối với trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học.

Không phải cứ có thẻ bảo hiểm y tế là được sử dụng?

Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế khi nào? (Ảnh minh họa)

Có cũng như không

Thẻ không có giá trị sử dụng

Trong một số trường hợp nhất định, theo khoản 4 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014, thẻ bảo hiểm y tế sẽ không có giá trị sử dụng, chẳng hạn:

- Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;

- Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa;

- Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.

Sử dụng nhưng không được thanh toán

Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2014 đặt ra 12 trường hợp dù có thẻ bảo hiểm y tế nhưng người sử dụng cũng không được thanh toán chi phí, đó là:

- Chi phí đã được ngân sách Nhà nước chi trả;

- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng;

- Khám sức khỏe;

- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị;

- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do bệnh lý của thai nhi hoặc sản phụ;

- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ;

- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trẻ dưới 6 tuổi;

- Sử dụng vật tư y tế thay thế (chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động) trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng;

- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa;

- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác;

- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần;

- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Với những quy định nêu trên, người tham gia bảo hiểm y tế nên biết để bảo quản, giữ gìn thẻ bảo hiểm y tế cũng như lựa chọn thời điểm sử dụng thẻ hợp lý để được hỗ trợ tối đa nhất có thể.

Xem thêm:

Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ khi nào?

Quy định mới về giá trị sử dụng của thẻ BHYT

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Diện tích nhà, đất thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư được bồi thường thế nào?

Diện tích nhà, đất thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư được bồi thường thế nào?

Diện tích nhà, đất thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư được bồi thường thế nào?

Một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm đó là bồi thường phần diện tích nhà, đất thuộc tài sản công không phải là căn hộ chung cư. Nội dung bài viết dưới đây sẽ thông tin về điều này.

Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự

Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự

Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự

Lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người khác, nhiều đối tượng đã sử dụng chiêu trò tinh vi để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hiện nay, mức phạt hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đang được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là tại khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự.