Thí sinh đạt bao nhiêu điểm đỗ tốt nghiệp THPT 2024?

Bao nhiêu điểm đỗ tốt nghiệp là câu hỏi được rất nhiều phụ huynh, học sinh đặt ra trong kỳ thi thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT). Hãy theo dõi bài viết để biết số điểm đỗ tốt nghiệp cũng như cách tính theo quy định của Bộ Giáo dục.

1. Thí sinh đạt bao nhiêu điểm đỗ tốt nghiệp THPT?

Tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, Bộ Giáo dục đã có quy định giải đáp về thắc mắc bao nhiêu điểm đỗ tốt nghiệp THPT. Cụ thể, Điều 42 Quy chế thi tốt nghiệp quy định, thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT khi:

- Đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi;

- Tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp đăng ký dự thi để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10;

- Có điểm xét tốt nghiệp từ 5,0 điểm trở lên.

Như vậy, để đỗ tốt nghiệp THPT, thí sinh phải có tổng điểm xét tốt nghiệp từ 5,0 điểm trở lên và không có môn nào xét tốt nghiệp thấp hơn hoặc bằng 01 điểm.

Bao nhiêu điểm đỗ tốt nghiệp? Bao nhiêu điểm đậu tốt nghiệp?

2. Cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT

Khi đã biết bao nhiêu điểm đỗ tốt nghiệp THPT, trong giai đoạn chờ công bố điểm chính thức, thí sinh có thể tính trước điểm xét tốt nghiệp của mình để có sự so sánh, ước chừng xem mình có đỗ tốt nghiệp hay không.

Theo Điều 41 Quy chế thi tốt nghiệp THPT, điểm xét tốt nghiệp THPT sẽ bao gồm điểm của các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và điểm trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10 để tính điểm xét tốt nghiệp.

Cụ thể, điểm xét tốt nghiệp đối với học sinh giáo dục THPT được tính theo công thức:

Bao nhiêu điểm đỗ tốt nghiệp? Bao nhiêu điểm đậu tốt nghiệp?Điểm xét tốt nghiệp đối với học viên giáo dục thường xuyên được tính theo công thức sau:
Bao nhiêu điểm đỗ tốt nghiệp? Bao nhiêu điểm đậu tốt nghiệp?

Dựa trên công thức trên, điểm xét tuyển sẽ được tính bằng phần mềm máy tính tự động và lấy đến hai chữ số thập phân. Trong đó:

- Theo Điều 40 Quy chế thi tốt nghiệp THPT, thí sinh được cộng điểm khuyến khích khi:

  • Có giải thi chọn học sinh giỏi văn hóa: Giải ba cấp tỉnh được cộng 1,0 điểm; giải giải khuyến khích quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh được cộng 1,5 điểm.
  • Có giải thi thực hành, thể dục thể thao, khoa học kỹ thuật: Đoạt giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng cá nhân được cộng 1,0 điểm; giải khuyến khích quốc gia hoặc giải tư cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc trong kỳ thi thí nghiệm thực hành được cộng 1,5 điểm.

  • Học viên giáo dục thường xuyên có giấy chứng nhận nghề: Loại trung bình được cộng 1,0 điểm; loại khá được cộng 1,5 điểm.
  • Học viên giáo dục thường xuyên có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học: Được cộng 1,0 điểm.

Lưu ý: Nếu thí sinh đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm khuyến khích thì cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm điểm ưu tiên nhiều nhất là 4,0 điểm.

Các điểm khuyến khích trên được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh.

- Về điểm ưu tiên: 

Điểm ưu tiên: Căn cứ Điều 39 Quy chế thi tốt nghiệp THPT, tùy từng đối tượng, thí sinh có thể được cộng 0,25 hoặc 0,5 điểm.

Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

Xem thêm: Hướng dẫn cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT

3. Quy tắc làm tròn điểm thi tốt nghiệp THPT

Làm tròn điểm là một trong những nội dung rất quan trọng ảnh hưởng đến điểm đỗ tốt nghiệp của thí sinh. Sau đây là các nguyên tắc làm tròn điểm mà Bộ Giáo dục quy định:

3.1. Làm tròn bài thi tự luận

Theo Điều 27 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm Thông tư 15/2020, sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT:

Bài thi tốt nghiệp THPT tự luận được chấm theo thang điểm 10 (mười); điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 02 chữ số thập phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai cán bộ chấm thi của hai Tổ Chấm thi khác nhau.

Cán bộ chấm thi theo hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ Giáo dục.

3.2. Làm tròn bài thi trắc nghiệm

Điều 29 Quy chế thi tốt nghiệp THPT quy định, tổ chấm  trắc nghiệm làm tròn đến 02 chữ số thập phân cho từng bài thi và từng môn thi thành phần của bài thi tổ hợp; thống nhất sử dụng mã bài thi, môn thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ Giáo dục.

3.3. Làm tròn kết quả phúc khảo

Với kết quả của bài thi phúc khảo, điểm c khoản 4 Điều 33 Quy chế thi tốt nghiệp THPT quy định:

Nếu kết quả chấm của hai trong ba cán bộ chấm thi chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo.

Nếu kết quả chấm của cả ba cán bộ chấm thi chấm phúc khảo lệch nhau thì Trưởng ban Phúc khảo bài thi tự luận lấy điểm trung bình cộng của 03 lần chấm làm tròn đến 02 chữ số thập phân làm điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Thí sinh đạt bao nhiêu điểm đỗ tốt nghiệp THPT? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ:  1900.6192  để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
(4 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2024/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số thủ tục hành chính. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Nghị định 78.