1. Khi nào gọi đường, khi nào gọi phố ở Hà Nội?
Đường là tên gọi được đặt khi chỉ lối đi lại có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính trên địa bàn thành phố, vành đai và liên tỉnh.
Phố là lối đi lại trong quy hoạch và hai bên phố thường có nhà ở, cửa hàng, cửa hiệu kế tiếp nhau.
Như vậy, dựa vào quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quy chế đặt tên đường, phố, công trình công cộng tại Nghị định 91/2005/NĐ-CP, đường, phố có cấp bậc khác nhau về quy mô, vị trí và tính chất của từng trường hợp.
Đồng thời, theo Quyết định 207/2006/QĐ-UBND của TP. Hà Nội, định nghĩa đường, phố được nêu như sau:
2. Đường là lối đi lại được xác định trong quy hoạch có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính trên địa bàn đô thị, các tuyến đường vành đai, đường liên tỉnh, liên quận, huyện, thị xã, hoặc lối đi liên thôn, liên xã có dân cư sinh sống ổn định”
3. Phố là lối đi lại được xác định trong quy hoạch đô thị, hai bên phố thường có các công trình kế tiếp nhau như nhà ở, cửa hàng, cửa hiệu, trụ sở cơ quan.
Ví dụ: Đường Cầu Giấy, phố Hàng Mã…
2. Đặt tên đường, phố tại Hà Nội theo nguyên tắc nào?
Ban hành tại Quy chế kèm Quyết định 207/2006/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 10/2015/QĐ-UBND của TP. Hà Nội, nguyên tắc đặt tên đường, tên phố tại TP. Hà Nội tùy vào vị trí, cấp độ, quy mô, đặc điểm cụ thể của đường, phố mà đặt tên như sau:
- Tên địa danh phải là địa danh nổi tiếng có ý nghĩa, giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa của đất nước/của Hà Nội, đã quen thuộc từ xa xưa, ăn sâu vào tiền thức của nhân dân, tên địa phương kết nghĩa/có mối quan hệ đặc biệt.
Với tuyến đường, phố ở nội bộ khu đô thị, làng, xã cũ đã chuyển thành phường thì tên sẽ gồm hai bộ phận:
- Địa danh của khu vực đó và số thứ tự theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Bắc, từ Đông Nam sang Tây Bắc.
- Số lẻ tính từ đầu tuyến bên trái; số chẵn từ bên phải.
- Tên danh nhân (cả danh nhân nước ngoài): Là người tiêu biểu trong những người nổi tiếng, có đức, có tài, có nhiều thành tựu, đóng góp lớn trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc, Thành phố được suy tôn và thừa nhận và:
- Người đã mất trước khi xét đặt tên đường, phố ít nhất 10 năm trừ trường hợp đặc biệt.
- Chưa xem xét đặt tên với những danh nhân có ý kiến đánh giá khác nhau/chưa rõ ràng về mặt lịch sử
- Không đặt tên đường, phố bằng tên gọi khác nhau của 01 danh nhân trên cùng một địa bàn thành phố.
- Các quận, huyện… trên thị xã có tên trùng nhau do lịch sử để lại thì giữ nguyên tên đó và viết kèm thêm quận, huyện, thị xã.
- Tên di tích, danh lam thắng cảnh: Phải có giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật kiến trúc tiêu biểu, quen thuộc và đã được xếp hạng.
- Tên gọi khác: Phải có ý nghĩa tiêu biểu, mang đậm bản sắc văn hóa của TP. Hà Nội và của cả nước.
Ngoài ra, khi đặt tên đường, phố thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Xem xét đặt tên đường, phố được xây dựng theo quy hoạch đô thị, có đủ điều kiện cơ bản về cơ sở hạ tầng kỹ thuật/sử dụng ổn định.
- Những tên đường, phố đã có tên quen thuộc gắn với lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc và Hà Nội đã ăn sâu trong tiềm thức, tình cảm qua nhiều thế hệ của nhân dân thì không đổi tên.
Khi đó, sẽ đổi tên nhưng xem xét thận trọng với các trường hợp đã đặt tên đường, phố mà xét thấy không có ý nghĩa lịch sử văn hóa, không phù hợp thuần phong mỹ tục dân tộc, không phải nhân vật tiêu biểu của đất nước/TP. Hà Nội, gây ảnh hưởng xấu trong xã hội.
3. Đặt tên mới cho 22 tuyến đường, phố tại TP. Hà Nội từ 31/7/2024
Nội dung này được nêu tại Quyết định 3967/QĐ-UBND. Cụ thể, 22 tuyến đường, phố mới của TP. Hà Nội gồm:
STT | Tên đường, phố |
Quận Hà Đông | |
1 | Đường Phượng Bãi dài 880m |
2 | Đường Đồng Dâu dài 1.260m |
3 | Đường Hoàng Trình Thanh dài 1.090m |
4 | Phố Nguyễn Văn Luyện dài 2.000m |
Quận Long Biên | |
5 | Đường Cự Khối dài 1.250m |
6 | Phố Hoa Động dài 8.30m |
7 | Đường Nguyễn Gia Bồng dài 1.780m |
8 | Đường Đồng Thanh dài 620m |
9 | Phố Quán Tình dài 500m |
10 | Phố Vo Trung dài 500m |
Huyện Hoài Đức | |
11 | Đường Lý Đàm Nghiên dài 1.260m |
12 | Đường Triệu Túc dài 2.000m |
Huyện Mỹ Đức | |
13 | Đường Phù Lưu Tế dài 2.430m |
14 | Đường Mỹ Hà dài 3.000m |
15 | Đường Sạt Nỏ dài 4.690 m |
16 | Đường Hà Xá dài 430m |
17 | Đường Trung Nghĩa dài 3.000m |
18 | Đường Trinh Tiết dài 540m |
19 | Đường Thượng Tiết dài 2.170m |
Huyện Thanh Trì | |
20 | Đường Quang Liệt dài 1.140m |
21 | Đường Phương Dung dài 2.750m |
Huyện Sóc Sơn | |
22 | Đường Trần Thị Bắc dài 620m |
Trên đây là thông tin chi tiết giải đáp: Khi nào gọi đường tại Hà Nội và khi nào gọi phố tại Hà Nội?