Theo Luật An ninh mạng 2018, tài khoản số là thông tin dùng để làm gì?

Tài khoản số là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực an ninh mạng, được pháp luật quy định cụ thể tại Luật An ninh mạng hiện hành. Vậy theo Luật An ninh mạng 2018, tài khoản số là thông tin dùng để làm gì?

1. Tài khoản số là gì? 

Tài khoản số là gì?
Tài khoản số là gì? (Ảnh minh hoạ)

Căn cứ theo khoản 11 Điều 2 Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019), khái niệm tài khoản số được quy định cụ thể như sau:

Tài khoản số là thông tin được dùng để chứng thực, xác thực và phân quyền sử dụng đối với các ứng dụng, dịch vụ ở trên không gian mạng.

Các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước thực hiện cung cấp các dịch vụ trên mạng internet, mạng viễn thông và các dịch vụ gia tăng ở trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm xác thực các thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật về thông tin và tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin của người dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh thuộc Bộ Công an khi có yêu cầu phục vụ điều tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an ninh mạng bằng văn bản.

Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực an ninh mạng, đồng thời có nhiệm vụ và quyền hạn xây dựng cơ chế để xác thực thông tin đăng ký tài khoản số (theo Điều 36 Luật An ninh mạng 2018).

2. Theo Luật An ninh mạng năm 2018 thì tài khoản số là thông tin dùng để làm gì?

Theo Luật An ninh mạng năm 2018, tài khoản số là thông tin dùng để làm gì?
theo Luật An ninh mạng năm 2018 thì tài khoản số là thông tin dùng để làm gì? (Ảnh minh hoạ)

Cũng tại khoản 11 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018 quy định tài khoản số là thông tin được dùng để thực hiện các công việc là: Chứng thực, xác thực và phân quyền sử dụng đối với các ứng dụng, dịch vụ ở trên không gian mạng.

3. Trách nhiệm xây dựng cơ chế xác thực thông tin đăng ký tài khoản số thuộc về ai?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 36 Luật An ninh mạng 2018, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện quản lý Nhà nước về an ninh mạng, có nhiệm vụ quyền hạn sau:

Bảo đảm an ninh thông tin ở trên không gian mạng; xây dựng cơ chế để xác thực thông tin đăng ký tài khoản số; cảnh báo và chia sẻ các thông tin về an ninh mạng và nguy cơ đe dọa đến an ninh mạng.

4. Doanh nghiệp nào phải xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số?

Việc xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số là trách nhiệm mà các doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật An ninh mạng 2018 phải thực hiện. Cụ thể theo quy định tại điều khoản này thì:

Doanh nghiệp trong nước và ngoài nước thực hiện cung cấp dịch vụ trên mạng internet, mạng viễn thông và các dịch vụ gia tăng ở trên trong gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện:

  • Xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật về thông tin và tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin của người dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh thuộc Bộ Công an khi có yêu cầu phục vụ điều tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an ninh mạng bằng văn bản.

  • Ngăn chặn việc chia sẻ/xóa bỏ thông tin có nội dung tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 (có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước; kích động gây bạo loạn, gây rối trật tự công cộng, phá rối an ninh; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, làm thiệt hại đến kinh tế - xã hội và gây khó khăn đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước/người thi hành công vụ; xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức và cơ quan khác) trên dịch vụ/hệ thống thông tin do cơ quan/tổ chức trực tiếp quản lý trong 24 giờ tính từ thời điểm có yêu cầu của lực lượng chuyên trách về bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an/cơ quan thẩm quyền của Bộ Thông tin & Truyền thông và lưu nhật ký để phục vụ việc điều tra, xử lý các hành vi vi phạm trong thời gian quy định.

  • Không cung cấp/ngừng cung cấp dịch vụ ở trên mạng internet, mạng viễn thông và các dịch vụ gia tăng do các tổ chức và cá nhân đăng tải ở trên trong gian mạng, có nội dung tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 nêu trên khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng của Bộ Công an/cơ quan thẩm quyền thuộc Bộ Thông tin & Truyền thông.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp trong nước và ngoài nước thực hiện cung cấp các dịch vụ ở trên mạng internet, mạng viễn thông và các dịch vụ gia tăng ở trên trong gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số.

Trên đây là những thông tin về vấn đề theo Luật An ninh mạng năm 2018 thì tài khoản số là thông tin dùng để làm gì?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự

Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự

Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự

Lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người khác, nhiều đối tượng đã sử dụng chiêu trò tinh vi để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hiện nay, mức phạt hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đang được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là tại khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự.

Điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất từ 01/8/2024

Điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất từ 01/8/2024

Điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất từ 01/8/2024

Từ ngày 01/8/2024, các quy định mới về điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất được quy định trong Luật Đất đai 2014 và các văn bản pháp lý liên quan sẽ chính thức có hiệu lực. Vậy theo quy định mới thì hành nghề tư vấn xác định giá đất cần đáp ứng điều kiện gì?