- 1. Quy trình tổ chức bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026-2031
- Bước 1. Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
- Bước 2. Lập, niêm yết và cập nhật danh sách cử tri
- Bước 3. Chuẩn bị địa điểm và phương tiện bỏ phiếu
- Bước 4. Tổ chức bỏ phiếu
- Bước 5. Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả
- Bước 6. Báo cáo và công bố kết quả
- 2. Thể lệ bầu cử đại biểu HĐND
Quy trình tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp nhiệm kỳ 2026- 2031 được quy định chi tiết tại Thông tư số 21/2025/TT-BNV ngày 12/10/2025 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu HĐND các cấp.
Căn cứ được sử dụng trong bài viết có thêm các văn bản gồm:
- Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, số 85/2015/QH13; Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân sửa đổi 2025, số 83/2025/QH15;
- Nghị quyết 199/2025/QH15 về việc rút ngắn nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, xác định ngày bầu cử thống nhất toàn quốc vào tháng 3/2026.
1. Quy trình tổ chức bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026-2031
Bước 1. Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
Căn cứ các Điều 22 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, số 85/2015/QH13, được sửa đổi bởi Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2025, số 83/2025/QH15
Việc thành lập, cơ cấu, thành phần của Ủy ban bầu cử được thực hiện như sau:
- Chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại tỉnh, thành phố.
Ủy ban bầu cử ở tỉnh có từ hai mươi ba đến ba mươi bảy thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên là đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Danh sách Ủy ban bầu cử ở tỉnh phải được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban bầu cử ở xã, phường, đặc khu để tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Ủy ban bầu cử ở xã có từ chín đến mười bảy thành viên. Thành viên Ủy ban bầu cử ở xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
Danh sách Ủy ban bầu cử ở xã phải được gửi đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.”.
Bước 2. Lập, niêm yết và cập nhật danh sách cử tri
Theo Điều 10 - 12 Thông tư 21/2025/TT-BNV:
- Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì lập danh sách cử tri, phối hợp với Công an cấp xã để khai thác dữ liệu dân cư và sử dụng ứng dụng VNeID.
- Danh sách cử tri được niêm yết công khai, bảo đảm đầy đủ, chính xác.
- Tổ bầu cử thực hiện phát Thẻ cử tri cho cử tri trong thời gian từ 05–12/3/2026.
- Cử tri có thể được bổ sung hoặc điều chỉnh trong danh sách trong các trường hợp di chuyển, tạm trú, cách ly, phong tỏa hoặc bỏ phiếu ở nơi khác theo quy định tại Điều 34 Luật Bầu cử.
Bước 3. Chuẩn bị địa điểm và phương tiện bỏ phiếu
Theo Điều 13 - 19 Thông tư 21/2025/TT-BNV:
- Địa điểm bỏ phiếu được bố trí tại nhà văn hóa, hội trường, trường học hoặc nơi thuận tiện cho cử tri.
- Hòm phiếu chính và phụ được chuẩn bị đầy đủ, bảo đảm niêm phong, an toàn.
- Tổ bầu cử nhận phiếu bầu, danh sách ứng cử viên, thể lệ bầu cử, con dấu, biên bản, và vật dụng cần thiết phục vụ công tác bầu cử.
- Trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử phải rà soát, kiểm tra toàn bộ công tác chuẩn bị và thông báo rộng rãi ngày bầu cử, địa điểm, thời gian bỏ phiếu cho cử tri biết.
Bước 4. Tổ chức bỏ phiếu
Căn cứ theo Chương V Thông tư 21/2025/TT-BNV:
Thời gian bỏ phiếu: thực hiện theo khoản 1 Điều 71 của Luật Bầu cử: Từ 07 giờ sáng đến 07 giờ tối cùng ngày (có thể sớm hơn nhưng không trước 05 giờ hoặc muộn hơn nhưng không quá 09 giờ tối).
- Lễ khai mạc bầu cử được tổ chức trang trọng, ngắn gọn (15–20 phút); kiểm tra hòm phiếu, niêm phong và tuyên bố bắt đầu bỏ phiếu.
- Cử tri phải tự mình đi bầu cử, xuất trình Thẻ cử tri, và thực hiện bỏ phiếu kín.
- Trường hợp đặc biệt (người khuyết tật, ốm đau, khu vực cách ly, hải đảo...) được bố trí hòm phiếu phụ để đảm bảo quyền bầu cử.
- Sau khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào Thẻ cử tri.
Bước 5. Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả
Theo Điều 24 -30 Thông tư 21/2025/TT-BNV:
- Sau khi kết thúc bỏ phiếu, Tổ bầu cử mở hòm phiếu và tiến hành kiểm phiếu ngay tại phòng bỏ phiếu (hoàn thành trong 24 giờ).
- Việc kiểm phiếu được thực hiện công khai, có thể có người ứng cử, phóng viên, đại diện cơ quan, tổ chức chứng kiến.
- Phiếu hợp lệ là phiếu có dấu của Tổ bầu cử, không ghi thêm tên người ngoài danh sách, không có ký hiệu riêng.
- Biên bản kết quả kiểm phiếu được lập theo mẫu của Hội đồng bầu cử quốc gia, gửi Ban bầu cử, UBND và Ủy ban MTTQ cùng cấp.
Bước 6. Báo cáo và công bố kết quả
Căn cứ theo Điều 33 - 34 Thông tư 21/2025/TT-BNV:
- Trong ngày bầu cử, các tổ chức phụ trách bầu cử phải báo cáo nhanh định kỳ vào các mốc 9h, 11h30, 15h, 19h và 22h về tiến độ, an ninh, an toàn và tình hình cử tri.
- Kết quả bầu cử chính thức được tổng hợp theo Luật Bầu cử, sau khi Hội đồng bầu cử quốc gia công bố danh sách trúng cử.
- Hồ sơ, phiếu bầu, hòm phiếu được niêm phong, lưu trữ tối thiểu 5 năm và số hóa phục vụ tra cứu.