Phân loại tài sản của Tổ chức tài chính vi mô tại Thông tư 14/2024/TT-NHNN, có những nội dung đáng chú ý nào. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để cập nhật thông tin.
1. Tổ chức tài chính vi mô thực hiện phân loại nợ theo nguyên tắc nào?
Nguyên tắc phân loại nợ của Tổ chức tài chính vi mô tập trung vào việc phân loại các khoản nợ, đảm bảo rằng các khoản nợ được quản lý một cách hiệu quả và minh bạch, giảm thiểu rủi ro đối với Tổ chức tài chính, cụ thể theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2024/TT-NHNN, như sau:
- Phân loại toàn bộ dư nợ của một khách hàng theo nhóm rủi ro cao nhất:
Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một Tổ chức tài chính vi mô phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Điều này có nghĩa là Tổ chức tài chính không phân chia các khoản nợ của một khách hàng thành các nhóm rủi ro khác nhau dựa trên từng khoản vay riêng lẻ.
Trong trường hợp khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại tổ chức, nếu bất kỳ một trong các khoản nợ bị phân loại vào nhóm có mức rủi ro cao hơn theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, thì tất cả các khoản nợ còn lại cũng phải phân loại vào nhóm rủi ro cao nhất.
- Phân loại khoản ủy thác cho vay:
Đối với các khoản ủy thác cho vay, nếu bên nhận ủy thác chưa giải ngân toàn bộ số tiền đã ủy thác theo hợp đồng, thì tổ chức tài chính vi mô phải phân loại số tiền đã ủy thác nhưng chưa giải ngân như là một khoản cho vay đối với bên nhận ủy thác.
Thời gian quá hạn được xác định từ thời điểm mà bên nhận ủy thác không giải ngân theo thời hạn quy định trong hợp đồng ủy thác.
2. Tổ chức tài chính vi mô phân loại nợ theo 5 nhóm
Nội dung về phân loại nợ tại các Tổ chức tài chính vi mô quy định việc phân loại các khoản nợ dựa trên mức độ rủi ro và thời gian quá hạn, cụ thể 05 nhóm nợ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2024/TT-NHNN, như sau:
Quy định về phân loại nợ tại các Tổ chức tài chính vi mô dựa trên mức độ rủi ro và thời gian quá hạn, được chia thành 05 nhóm nợ theo Điều 5 Thông tư 14/2024/TT-NHNN, như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nợ trong hạn: Đây là các khoản nợ mà khách hàng đang thanh toán đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận tín dụng ban đầu.
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày: Những khoản nợ quá hạn nhưng dưới 10 ngày vẫn được coi là nợ có rủi ro thấp và có khả năng thu hồi cao.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu: Các khoản nợ mà khách hàng đã phải xin gia hạn hoặc điều chỉnh lịch thanh toán lần đầu.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày:
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng quá hạn dưới 30 ngày: Các khoản nợ đã được gia hạn trả nợ lần đầu nhưng khách hàng vẫn chậm trả dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi: Các khoản nợ mà khách hàng không đủ khả năng thanh toán lãi đầy đủ và được miễn hoặc giảm lãi.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn)
- Nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày: Các khoản nợ đã được gia hạn trả nợ lần đầu nhưng tiếp tục quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai:
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
3. Trách nhiệm báo cáo của Tổ chức tài chính vi mô
Quy định yêu cầu các Tổ chức tài chính vi mô phải báo cáo kết quả phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, quy định này tuân theo quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các Tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước ban hành, căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14/2024/TT-NHNN.
Trên đây là bài viết về "Phân loại tài sản của Tổ chức tài chính vi mô tại Thông tư 14/2024/TT-NHNN".