- 1. Mức học phí đối với cơ sở giáo dục
- 1.1. Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông
- 1.2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- 1.3. Cơ sở giáo dục đại học
- 1.3. Cơ sở giáo dục phổ thông
- 2. Trường hợp được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026
- 3. Đối tượng được giảm và hỗ trợ học phí từ năm học 2025 - 2026
- 3.1. Đối tượng được giảm học phí
1. Mức học phí đối với cơ sở giáo dục
Căn cứ Nghị định 238/2025/NĐ-CP có hiệu lực ngày 03/9/2025, Chính phủ giao các bộ, cơ quan Trung ương, chính quyền địa phương và cơ sở giáo dục khẩn trương chuẩn bị đầy đủ điều kiện, nguồn lực để thực thi chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ngay từ năm học 2025 - 2026, đảm bảo đầy đủ và kịp thời.
Theo đó, mức sàn - mức trần học phí (hay còn gọi là khung học phí) đối với các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên từ năm học 2025 - 2026 trở đi được quy định cụ thể như sau:
1.1. Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông
Theo Điều 8 Nghị định 238/2025/NĐ-CP, khung học phí năm học 2025 - 2026 đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông được xác định với mức sàn - mức trần là:
Đơn vị: Nghìn đồng/người học/tháng
Năm học 2025 - 2026 | |||
Mầm non | Tiểu học | Trung học cơ sở | Trung học phổ thông |
Từ 50 đến 540 | Từ 50 đến 540 | Từ 50 đến 650 | Từ 100 đến 650 |
Từ năm học 2026 - 2027 đến 2035 - 2036: Mức trần học phí sẽ được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, nhưng không quá 7,5%/năm.
Từ năm học 2036 - 2037 trở đi, mức trần học phí sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước.
*So với trước đây tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP, mức trần - mức sàn học phí của cấp bậc mầm non, phổ thông không có sự thay đổi nhưng tiêu chí vùng đã được tối giản trong khung học phí của quy định mới. Theo đó, mức học phí các năm tới sẽ không phân chia cụ thể theo các vùng mà được điều chỉnh dựa theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm nhưng không quá 7,5%/năm.
1.2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Điều 9 Nghị định nêu rõ khung học phí đối với các chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp từ năm học 2025 - 2026 như sau:
TT | Nhóm ngành, nghề đào tạo | Năm học | Năm học |
1 | Khoa học xã hội nhân văn, nghệ thuật, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh, quản lý | 1.360 | 1.600 |
2 | Khoa học, pháp luật và toán | 1.445 | 1.700 |
3 | Kỹ thuật và công nghệ thông tin | 2.040 | 2.400 |
4 | Sản xuất, chế biến và xây dựng | 1.955 | 2.300 |
5 | Nông, lâm, ngư nghiệp và thú y | 1.400 | 1.650 |
6 | Sức khỏe | 2.380 | 2.800 |
7 | Dịch vụ, du lịch và môi trường | 1.700 | 2.000 |
8 | An ninh, quốc phòng | 1.870 | 2.200 |
Trong các giai đoạn tiếp theo, khung học phí sẽ được điều chỉnh không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
*So với quy định cũ, mức trần học phí của các nhóm ngành từ năm học 2025–2026 được giữ nguyên theo lộ trình mức trần học phí của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại Nghị định 97/2023/NĐ-CP
Tuy nhiên, nếu so với các năm học cũ, với nhóm ngành an ninh, quốc phòng, mức trần học phí năm học 2021 - 2022 và năm học 2022 - 2023 là 940 nghìn đồng/học sinh, sinh viên/tháng. Thì trong năm học tới, mức trần học phí của nhóm ngành này tăng gần gấp đôi (tăng 930 nghìn đồng).

1.3. Cơ sở giáo dục đại học
Điều 10 Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định rõ mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên từ năm học 2025 - 2026 trở đi là 1.590.000 đồng/người học/tháng với ngành học khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên.
Cụ thể mức trần học phí của các ngành khác được quy định như sau:
TT | Tên ngành | Mã ngành | Năm học 2025 - 2026 | Năm học 2026 - 2027 |
1 | Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên | 714 | 1.590 | 1.790 |
2 | Nghệ thuật | 721 | 1.520 | 1.710 |
3 | Kinh doanh và quản lý, pháp luật | 734, 738 | 1.590 | 1.790 |
4 | Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên | 742, 744 | 1.710 | 1.930 |
5 | Toán, thống kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y | 746, 748, | 1.850 | 2.090 |
6 | Sức khỏe | 772 | ||
6.1 | Điều dưỡng - hộ sinh, dinh dưỡng, răng - hàm - mặt (nha khoa), kỹ thuật y học, y tế công cộng, quản lý y tế, khác | 77203, | 2.360 | 2.660 |
6.2 | Dược học, y học | 77201, | 3.110 | 3.500 |
7 | Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường | 722, 731, | 1.690 | 1.910 |
8 | Lĩnh vực khác (ngành ghép, liên ngành) | 790 | Bằng mức trung bình cộng học phí của các ngành nêu trên có trong ngành ghép, liên ngành | Bằng mức trung bình cộng học phí của các ngành nêu trên có trong ngành ghép, liên ngành |
Từ năm học 2027 - 2028 trở đi, mức trần học phí được điều chỉnh phù hợp với khả năng chi trả của người dân, điều kiện kinh tế - xã hội nhưng tối đa không vượt quá tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm xác định mức học phí so với cùng kỳ năm trước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
*So với quy định trước đây, mức trần học phí của cấp bậc đại học giai đoạn từ năm học 2025 - 2026 trở đi có tăng.1.4. Cơ sở giáo dục phổ thông
Học phí đối với chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục công lập được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn. Mức này sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
Đồng thời, mức học phí này sẽ là căn cứ để xác định mức hỗ trợ học phí đối với người học chương trình giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục và mức ngân sách nhà nước hỗ trợ cấp bù cơ sở giáo dục công lập khi thực hiện chính sách miễn học phí đối với người học chương trình giáo dục phổ thông.
2. Trường hợp được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026
Tại Điều 15 Nghị định 238/2025/NĐ-CP, có 14 trường hợp được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026, cụ thể như sau:
TT | Đối tượng được miễn học phí |
---|---|
1 | Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên (THCS, THPT) trong cơ sở giáo dục công lập |
2 | Các đối tượng thuộc Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học |
3 | Học sinh, sinh viên khuyết tật trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học |
4 | Người học 16 – 22 tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; HS, SV trung cấp, cao đẳng mồ côi cha mẹ, không nơi nương tựa |
5 | Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (bao gồm học nghề nội trú từ 3 tháng trở lên) |
6 | Học sinh trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học |
7 | HS, SV dân tộc thiểu số có cha, mẹ hoặc ông/bà thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo |
8 | Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh |
9 | Học viên sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ, CKI, CKII, bác sĩ nội trú) chuyên ngành y tế đặc thù: tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm, hồi sức cấp cứu |
10 | HS, SV dân tộc thiểu số rất ít người, thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn |
11 | Người học thuộc đối tượng các chương trình, đề án được Chính phủ, Thủ tướng quy định miễn học phí |
12 | Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trung cấp |
13 | Người học trung cấp, cao đẳng thuộc ngành nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu (do Bộ GD&ĐT quy định) |
14 | Người học ngành nghề chuyên môn đặc thù phục vụ phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh (do Chính phủ, Thủ tướng quy định) |
*So với quy định trước đây, từ năm học 2025 - 2026, chính sách miễn học phí được mở rộng, áp dụng cho toàn bộ học sinh phổ thông và bổ sung thêm trường hợp học chuyên ngành y tế đặc thù.
3. Đối tượng được giảm và hỗ trợ học phí từ năm học 2025 - 2026
Bên cạnh khung học phí cho các năm học tới, Nghị định 238/2025/NĐ-CP cũng quy định các đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ học phí từ năm học 2025 - 2026. Cụ thể như sau:3.1. Đối tượng được giảm học phí
- Giảm 70%, áp dụng với:
(1) HSSV học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống.
(2) HSSV học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định.
(3) HSSV trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) mà bản thân và cha hoặc mẹ có nơi thường trú tại thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
*So với quy định trước, quy định mới điều đối tượng được hưởng hỗ trợ. Cụ thể, trong trường hợp (3), Nghị định 238/2025 đã loại bỏ trẻ mẫu giáo khỏi diện hỗ trợ 70% học phí và bổ sung thêm điều kiện “cha hoặc mẹ có nơi thường trú”.
- Giảm 50%, áp dụng với: HSSV trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
*So với quy định trước tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP, mức giảm học phí vẫn được giữ nguyên nhưng đối tượng hưởng chính sách này đã được mở rộng.

3.2. Đối tượng được hỗ trợ học phí
Khoản 3 Điều 16 Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định đối tượng được hỗ trợ học phí, bao gồm:
" a) Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) trong cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Học viên sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục tư thục thuộc khối ngành sức khỏe."
Như vậy, theo quy định trên, sẽ có 2 nhóm đối tượng được hỗ trợ học phí, đó là:
(1) Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) trong cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
(2) Học viên sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục tư thục thuộc khối ngành sức khỏe.
*So với quy định cũ, quy định mới đã điều chỉnh phạm vi đối tượng hưởng. Trng khi quy định mới chỉ áp dụng với học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí thì đối tượng trong quy định mới lại không có học sinh tiêu học. Thay vào đó là trẻ mầm non, học viên sau đại học,...
Trên đây là chính sách học phí, miễn, giảm học phí mới nhất từ năm học 2025 - 2026.